Đặt lịch online
Phát hiện sớm bệnh tiêu hóa  Phát hiện sớm bệnh tiêu hóa khác

Viêm teo niêm mạc dạ dày là gì? Các mức độ thường gặp

Viêm teo niêm mạc dạ dày là một trong những tổn thương có thể tiến triển thành ung thư dạ dày. Bên cạnh đó, viêm teo niêm mạc dạ dày cũng có mối liên hệ mật thiết với chuyển sản ruột – tình trạng cũng được xem là một trong những tổn thương tiền ung thư dạ dày. 

Viêm teo niêm mạc dạ dày là gì?

Niêm mạc dạ dày bình thường có màu hồng, trơn láng, đóng vai trò bảo vệ và tiết dịch giúp tiêu hóa thức ăn. Tuy nhiên, khi niêm mạc thường xuyên tiếp xúc với các tác nhân gây hại (điển hình nhất là vi khuẩn Helicobacter pylori – H. pylori), tình trạng viêm mạn tính xảy ra, lâu dần khiến lớp niêm mạc mỏng đi. Đây chính là bệnh viêm teo niêm mạc dạ dày.
Viêm teo niêm mạc dạ dày được xem là một dạng viêm dạ dày mạn tính. Nếu bệnh tiến triển nặng, niêm mạc có thể mất dần khả năng tiết acid, độ pH trong dạ dày tăng cao. Lúc này, các tế bào niêm mạc dạ dày có thể biến đổi, trở nên giống tế bào niêm mạc ruột – gọi là chuyển sản ruột.
Chuyển sản ruột thường xuất hiện khi viêm teo niêm mạc đã ở giai đoạn nặng. Về lâu dài, nếu không điều trị, tình trạng này có thể tiến triển thành loạn sản – một dạng tổn thương tiền ung thư dạ dày.

Các mức độ của viêm teo niêm mạc dạ dày

Để đánh giá mức độ viêm teo niêm mạc, trong quá trình nội soi, các bác sĩ thường đánh giá mức độ viêm teo dựa trên phân loại Kimura – Takemoto. Phân loại đánh giá dựa trên ranh giới giữa phần niêm mạc dạ dày không teo và phần dạ dày có teo niêm mạc.
Trên nội soi có thể nhận ra bờ teo niêm mạc nhờ sự khác biệt về màu sắc và độ cao của niêm mạc giữa hai vùng: niêm mạc vùng teo nhạt màu và thấy được mạng mao mạch nằm phía bên dưới; niêm mạc vùng không teo có màu đỏ đồng nhất và trơn láng.
Hình ảnh bờ teo niêm mạc dạ dày ở bờ cong lớn (A) và bờ cong nhỏ dạ dày (B)

Hệ thống Kimura gồm hai dạng chính là dạng đóng (kí hiệu C) và dạng mở (kí hiệu O) bao gồm:
  • C1: Bờ teo niêm mạc đi ngang góc bờ cong nhỏ. Dấu hiệu teo niêm mạc chỉ có ở vùng hang vị .
  • C2: Bắt đầu từ phía bờ cong lớn của hang vị, bờ teo niêm mạc dạ dày tiến đến phía mặt trước dạ dày và băng ngan qua phía bờ cong nhỏ tạo ra hình ảnh khép kín gần như đối xứng.
Các dấu hiệu teo niêm mạc xuất hiện theo hình parabol phía trên góc bờ cong nhỏ nhưng chưa vượt qua ½ dưới thân vị.
  • C3: Bờ teo niêm mạc nằm trên bờ cong nhỏ tương tự như ở C2 nhưng đã qua ½ dưới của thân vị.
  • O1: Bờ teo niêm mạc nằm giữa bờ cong nhỏ và thành trước dạ dày, song song với trục dọc của dạ dày trên bờ cong nhỏ.
  • O2: Bờ teo niêm mạc nằm ở giữa thành trước dạ dày .
  • O3: Bờ teo nằm giữa thành trước và bờ cong lớn.
Đánh giá mức độ teo niêm mạc dạ dày theo phân loại Kimura bao gồm: mức độ nhẹ (C1,C2), trung bình (C3,O1) và nặng (O2,O3).
Vị trí bờ teo niêm mạc theo phân loại Kimura

Đa số trường hợp viêm teo niêm mạc nội soi theo phân loại Kimura ở bệnh nhân Việt Nam thường ở mức độ nhẹ. Các trường hợp trung bình và nặng chiếm 15,8%, có liên quan thuận với tuổi, tình trạng nhiễm H. pylori và thường đi kèm viêm dạ dày trợt phẳng.

Viêm teo niêm mạc dạ dày có nguy hiểm không?

Bệnh lý viêm teo niêm mạc dạ dày, chuyển sản ruột là các giai đoạn tiếp nối trong quá trình biến đổi của tổn thương tiền ung và UTDD. Quá trình này có mối liên hệ khá mật thiết với nhiễm H. pylori.
Quá trình diễn tiến từ niêm mạc dạ dày bình thường, sau khi tiếp xúc tác nhân gây viêm teo cần 15 – 20 năm để biến chuyển thành UTDD. Quá trình bao gồm nhiều giai đoạn trung gian nối tiếp nhau bao gồm: viêm dạ dày mạn, viêm teo niêm mạc dạ dày, dị sản ruột (hay còn gọi là chuyển sản ruột), tổn thương loạn sản (hay còn gọi là nghịch sản) và cuối cùng là ung thư dạ dày.
Mỗi giai đoạn trên lại có những mức độ thay đổi cấu trúc khác nhau, và có các mức độ nguy cơ diễn tiến thành UTDD rất khác biệt. Tuy nhiên, tiến trình này từ khi nhiễm H. pylori đến UTDD diễn tiến chậm qua nhiều năm, qua nhiều giai đoạn trung gian với sự biến đổi của tế bào niêm mạc dạ dày trước khi thực sự trở thành ung thư.

Sau đây là diễn tiến của tổn thương tiền ung đến ung thư dạ dày liên quan đến H. pylori.
Thời gian tiến triển từ 15 – 20 năm
Niêm mạc dạ dày bình thường ⇒ Viêm dạ dày mạn ⇒ Viêm teo niêm mạc dạ dày ⇒ Chuyển sản ruột ⇒ Loạn sản ⇒ Ung thư biểu mô

Tình trạng tồn tại các tổn thương tiền ung này khá phổ biến, đặc biệt ở các nước Đông Á, nhưng chỉ có một tỉ lệ nhỏ nhất định diễn tiến thành UTDD thực sự. Tại Việt Nam, các nghiên cứu trên bệnh nhân viêm dạ dày mạn cho thấy tỷ lệ teo niêm mạc dạ dày chiếm đến 68 – 88%, chuyển sản ruột khoảng 12 – 29% và nghịch sản khoảng 3 – 11%. Tỉ lệ hình thành UTDD hằng năm ở người có teo niêm mạc dạ dày chỉ khoảng 0,1%, chuyển sản ruột 0,25%, nghịch sản nhẹ 0,6% và nghịch sản nặng 6%.
Với tỉ lệ trên, nói cách khác, sau 40 năm theo dõi, cứ 100 người chỉ có 10 người trở thành UTDD. Tuy nhiên, nhận diện sớm các đối tượng nguy cơ giúp chữa khỏi bệnh hoàn toàn với các kĩ thuật nội soi mới với nguy cơ rủi ro, tai biến thấp hơn; người bệnh không cần phải phẫu thuật cắt bỏ một phần hay toàn bộ dạ dày. Chính vì vậy, người bệnh với chẩn đoán viêm teo niêm mạc dạ dày, chuyển sản ruột nên tích cực lạc quan, không nên quá lo lắng và cần có thái độ nghiêm túc trong quá trình trao đổi về diễn tiến bệnh, theo dõi, chăm sóc sức khoẻ bản thân khi gặp thầy thuốc.

Bên cạnh đó, sự tiến triển đến UTDD tuỳ theo dạng tổn thương, mức độ lan rộng, típ chuyển sản ruột và tiền căn gia đình có người mắc UTDD. Mức độ viêm teo niêm mạc dày càng rộng, chuyển sản ruột ở típ không hoàn toàn, kèm theo có tiền căn gia đình có người mắc UTDD thì nguy cơ diễn tiến của người bệnh sẽ nhiều hơn. Việc phát hiện và tuân thủ theo dõi sát sao các tổn thương trên có thể giúp chẩn đoán, và xử trí triệt để các tổn thương ung thư sớm trên nội soi.
Đăng ký tư vấn
Đánh giá của bạn
0
Đã đanh giá: 0
Rất tốt
(0)
(0)
(0)
(0)
(0)
Nhập đầy đủ thông tin có dấu *
Bạn đọc nhận xét (0)
Quý khách vui lòng để lại thông tin, chúng tôi sẽ liên hệ ngay!

Bài viết khác

Nguyên nhân chính gây bệnh co thắt tâm vị

Nguyên nhân chính gây bệnh co thắt tâm vị

Bệnh co thắt tâm vị (achalasia) là một rối loạn hiếm gặp, ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển thức ăn từ thực quản xuống dạ dày.
Cách nhận biết sớm bệnh trào ngược dạ dày - thực quản

Cách nhận biết sớm bệnh trào ngược dạ dày - thực quản

Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản (GERD) là một bệnh lý tiêu hóa phổ biến, xảy ra khi axit dạ dày hoặc thức ăn từ dạ dày trào ngược lên thực quản, gây ra ...
Biến chứng nào xảy ra nếu bệnh co thắt tâm vị không được điều trị kịp thời

Biến chứng nào xảy ra nếu bệnh co thắt tâm vị không được điều trị kịp thời

Bệnh co thắt tâm vị (achalasia) nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh.