Đái tháo đường thai kỳ là gì?

Thừa cân, béo phì, mẹ bầu lớn tuổi khi mang thai (trên 35 tuổi), gia đình hay bản thân có tiền sử bị đái tháo đường,… là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh đái tháo đường thai kỳ.

Đái tháo đường thai kỳ

 

1. Đái tháo đường thai kỳ là gì?

Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng lượng đường trong máu cao hơn mức bình thường và xảy ra trong quá trình mang thai từ tuần thai 24 – 28. Đái tháo đường thai khi nếu không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và con. Vì vậy, khám thai định kỳ và kiểm tra đường huyết thường xuyên giúp mẹ bầu đảm bảo sức khỏe cho mẹ và con trong suốt thai kỳ.

2. Nguyên nhân gây bệnh?

Bình thường, tụy tạng có nhiệm vụ sản xuất ra insulin để điều hòa đường trong máu. Trong quá trình mang thai, các hormone của nhau thai làm rối loạn việc sản xuất insulin này. Tụy tạng cần phải sản xuất nhiều insulin hơn, có khi gấp 2 lần. Có xuất hiện hiện tượng đề kháng insulin.

Khi tụy tạng không đảm bảo sản xuất đủ lượng insulin cần thiết cho cơ thể thì đường máu sẽ tăng cao và dẫn đến tình trạng đái tháo đường thai kỳ. Trong đó, thừa cân, béo phì, mẹ bầu lớn tuổi khi mang thai (trên 35 tuổi), gia đình hay bản thân có tiền sử bị đái tháo đường,… là một trong những yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh đái tháo đường thai kỳ. Đái tháo đường thai khi nếu không được phát hiện sớm sẽ ảnh hưởng đến cả mẹ và con.

3. Dấu hiệu của bệnh đái tháo đường thai kỳ là gì?

Triệu chứng bệnh đái tháo đường thai kỳ thường không có biểu hiện rõ ràng, nhưng mẹ bầu sẽ gặp một số biểu hiện giống những người mắc bệnh đái tháo đường:–

  • Luôn cảm thấy khát nước và đi tiểu nhiều.
  • Vùng kín bị nấm men, ngứa ngáy, khó chịu,…
  • Khó lành các vết trầy xước, vết thương.
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân.
  • Cơ thể cảm thấy mệt mỏi, thiếu năng lượng và kiệt sức.
  • Nước tiểu có nhiều kiến bâu,…

Xem thêm: Có thể bạn chưa biết? Béo phì căn nguyên của bệnh đái tháo đường

4. Yếu tố nguy cơ

  • Tiền sử gia đình có chỉ số khối cơ thể trên 30: Thừa cân, béo phì.
  • Chỉ số khối cơ thể trên 30: Thừa cân, béo phì.
  • Tuổi trên 25
  • Tiền sử bản thân có đái tháo đường thai kỳ trong lần mang thai trước.
  • Trước đây đã sinh một bé nặng trên 4,1 kg.
  • Thai chết lưu không rõ nguyên nhân.

5. Biến chứng của đái tháo đường thai kỳ là gì?

Khi lượng insullin sản sinh không đủ sẽ dẫn đến đường trong máu tăng cao, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi trong suốt quá trình mang thai.

5.1 Ảnh hưởng đối với mẹ

  • Nguy cơ tiền sản giật, sản giật cao gấp 4 lần so với người bình thường, nhiễm trùng, băng huyết sau sinh,…
  • Khó sinh: Thai nhi thường to > 4 kg. Một số trường hợp có thể gây gãy xương do vai rộng hoặc tổn thương não trong quá trình sinh nở.
  • Sinh non, thai chết lưu, đa ối, vỡ ối gây nguy hiểm đến mẹ và bé.

5.2 Ảnh hưởng đối với thai nhi.

Bệnh đái tháo đường thai kỳ nếu không được phát hiện và kiểm soát tốt có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe mẹ bầu và thai nhi:

  • Hội chứng hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh: Sau sinh, tuyến tụy của bé vẫn tiếp tục sản xuất tiếp insulin để đáp ứng lượng đường dư thừa trước đây. Do đó, lượng đường trong máu của bé sẽ xuống thấp gây nên tình trạng hạ đường huyết. Một số trường hợp gây ra tình trạng co giật dẫn đến hôn về và tổn thương não nếu bé không được kiểm tra và phát hiện kịp thời.
  • Thai nhi có nguy cơ dị tật hoặc tử vong, chậm phát triển, thai to, giảm sự trưởng thành của phổi
  • Béo phì: Nếu mẹ bị thừa cân và đái tháo đường trước khi mang thai, em bé sinh ra có nguy cơ thừa cân gấp 3,5 lần so với những bé khác.
  • Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh: Hội chúng suy hô hấp xảy ra vì em bé có thể bị sinh non khi phổi chưa phát triển đầy đủ.
  • Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh ở hệ tiết niệu, hệ thần kinh, tim mạch,…
  • Bé cũng dễ bị vàng da trong 28 ngày đầu sau sinh

6. Bị đái tháo đường thai kỳ nên ăn gì?

Các mẹ cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý đảm bảo Glu hấp thụ vào cơ thể.

  • Ăn sáng đầy đủ: Có thể thử bắt đầu ngày mới với ngũ cốc nguyên hạt, một quả trứng luộc và một hộp sữa chua.
  • Uống từ 6 – 8 ly nước trong ngày.
  • Ăn ít tinh bột, đường bởi nhóm thức ăn này có chứa nhiều carbonhydrate sẽ làm đường máu tăng nhanh.
  • Mẹ bầu có thể ăn thoải mái các loại rau củ không tinh bột như rau diếp, rau cải, cần tây, súp lơ xanh, cà rốt,… Thực phẩm giàu protein như thịt lợn, gà, bò, trứng, đậu và các sản phẩm được chế biến từ sữa.
  • Ăn thực phẩm có nhiều chất xơ như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh, đậu bắp..

7. Phòng bệnh

Cho đến nay vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính gây ra đái tháo đường thai kỳ. Một số nguyên nhân như mẹ tăng cân nhiều, thay đổi hormone thai kỳ được cho là có liên quan đến chứng bệnh này. Để hạn chế tối đa nguy cơ bị đái tháo đường thai kỳ, bà bầu có thể phòng ngừa bằng cách cải thiện chế độ ăn uống, luyện tập cũng như có kế hoạch chuẩn bị trước khi mang thai.

Xem thêm: Phẫu thuật dạ dày

7.1 Chế độ tập luyện

Khi mang thai, bạn không cần tuyệt đối kiêng các hoạt động thể dục. Các bài tập nhẹ nhàng, tập yoga, đi bộ, bơi, đạp xe đạp cũng giúp kiểm soát được lượng đường trong máu, tăng lưu thông khí huyết và hỗ trợ sự phát triển của thai nhi trong bụng.Các mẹ bầu được khuyến khích đi bộ thường khoảng từ 20 – 30 phút sau bữa ăn và đảm bảo nhịp tim không quá 140 lần /phút. Việc tập luyện mỗi ngày sẽ giúp cơ thể dễ dàng dung nạp glucose. Đẩy lùi đái tháo đường, khắc phục triệu chứng đau lưng, chuột rút,…

7.2 Chế độ ăn uống

Lập kế hoạch cho các bữa ăn: Chia nhỏ các bữa ăn thành 5 – 6 bữa một ngày với 3 bữa chính và 2 – 4 bữa phụ. Các bữa ăn nên cố đinh vào một thời gian và khối lượng tương tự nhau giữa các ngày.

– Kiểm tra phần ăn: là qui định cho một suất ăn có chứa 1 lượng calo nhất định

– Tìm tổng lượng carbonhydrates trong mỗi phần ăn: Tổng lượng carbonhydrates trong mỗi phần ăn của mẹ bầu chỉ nên tối đa là 62g. Kiểm tra thai định kỳ trong suốt quá trình mang thai. Đây là cách tốt nhất để mẹ bầu kiểm soát đái tháo đường thai kỳ và các biến chứng không mong muốn do bệnh gây ra. Khi được phát hiện bệnh, cần được bác sĩ chuyên khoa tư vấn theo dõi.

Tóm lại: Đái tháo đường thai kỳ là một bệnh nguy hiểm với sức khỏe của cả mẹ và bé. Nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời sẽ gây ra một loạt biến chứng nguy hiểm như: Sinh khó, thai lưu, băng huyết, sản giật, thai lưu, sinh non, hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh, dị tật thần kinh, hô hấp. Vì vậy, bà bầu nên thường xuyên kiểm tra đường huyết để điều trị sớm.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *