Viêm ruột thừa cấp là gì?

Viêm ruột thừa cấp là bệnh cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, bệnh có thể dẫn tới biến chứng viêm phúc mạc đe dọa tới tính mạng bệnh nhân.

Viêm ruột thừa cấp là gì?

Viêm ruột thừa cấp

Viêm ruột thừa cấp là một bệnh lý thư­ờng gặp nhất trong các cấp cứu ngoại khoa về bụng, chỉ tính riêng ở Mỹ mỗi năm có khoảng 300.000 trư­ờng hợp mổ cắt ruột thừa viêm. Tại Việt Nam, theo thống kê của Nguyễn Trinh Cơ (1973) và một số tác giả thấy tỉ lệ mổ cắt ruột thừa viêm chiếm 40,5-49,8% tổng số các cấp cứu ổ bụng.

Viêm ruột thừa cấp có bệnh cảnh đa dạng, không có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng đặc hiệu. Do vậy, việc chẩn đoán xác định là một thử thách lớn đối với các thầy thuốc. Theo thống kê của nhiều tác giả, tỉ lệ chẩn đoán nhầm viêm ruột thừa cấp dao động từ 10-30%.

Tại sao lại bị viêm ruột thừa?

Cho tới nay, cơ chế bệnh sinh viêm ruột thừa cấp vẫn còn chưa rõ ràng. Một số tác giả cho rằng: những tổn thương ở thành ruột thừa mà thường gặp nhất là ở lớp niêm mạc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự xâm nhập và phát triển các loại vi khuẩn ở trong lòng ruột thừa vào các lớp thành ruột thừa rồi sau đó lan rộng ra xung quanh tương ứng với những tổn thương giải phẫu bệnh lý khác nhau của viêm ruột thừa cấp.

Nguyên nhân chủ yếu gây tổn thương thành ruột thừa và lớp niêm mạc được đưa ra là yếu tố cơ học. Thống kê cho thấy: nguyên nhân gây tắc nghẽn lòng ruột thừa gặp khoảng 60% do sự phì đại của các nang lympho ở lớp dưới niêm mạc, 38% do sự ứ trệ phân hay sỏi phân, số còn lại do các dị vật khác (hạt trái cây, ký sinh trùng: giun đũa…), do co thắt hay do u ở thành manh tràng hoặc ruột thừa.

Ngoài ra, có thể gặp một số nguyên nhân khác như loét không đặc hiệu, carcinoma, carcinoid, hematoma…

Thuyết tắc nghẽn

Burkitt thấy tỷ lệ viêm ruột thừa tăng ở các nước phương Tây, vùng có mức sống cao, cộng đồng những người đô thị so với nông thôn. Khi kiểm tra ruột thừa được cắt bỏ vì các lý do ngoài ruột thừa. Budkitt tìm thấy tỷ lệ sỏi phân cao hơn ở người Canada (32%) so với người Nam Phi (23%). Tác giả cho rằng tắc nghẽn ở ruột thừa dẫn tới viêm ruột thừa.

Mặc dù giả thuyết tắc nghẽn được nhiều người chấp nhận là nguyên nhân của viêm ruột thừa, tuy nhiên vẫn tồn tại những vấn đề phải tiếp tục nghiên cứu: một số trường hợp có sỏi phân trong lòng ruột thừa nhưng kiểm tra mô bệnh học ruột thừa hoàn toàn bình thường; hơn nữa, nhiều bệnh nhân bị viêm ruột thừa cấp không tìm thấy sỏi phân trong ruột thừa. Arnbjornsson và Bengmark tiến hành mở ruột thừa, thấy áp lực trong lòng ruột thừa chỉ tăng: 8/27 bệnh nhân ruột thừa cấp chưa thủng, không thấy dấu hiệu của sự tắc nghẽn ở những bệnh nhân viêm ruột thừa chưa thủng còn lại, cũng như ở các bệnh nhân ruột thừa bình thường.

Thuyết nhiễm khuẩn

Một số tác giả cho rằng: sự ứ đọng ở vùng manh tràng, ruột thừa tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, lúc đầu gây viêm cục bộ ở niêm mạc ruột thừa. Sau đó, vi khuẩn lan rộng gây viêm toàn bộ ruột thừa. Vi khuẩn gây bệnh thường gặp là các loại có sẵn trong lòng ruột thừa cũng như đại tràng; các nghiên cứu cho thấy trong đại tràng và ruột thừa có rất nhiều vi khuẩn, trong đó vi khuẩn kỵ khí gặp tới 90%.

Thuyết phản xạ thần kinh-vận mạch

Thuyết này cho rằng viêm ruột thừa có liên quan đến vai trò của phản xạ thần kinh – vận mạch: các kích thích bệnh lý ở vùng ruột thừa – manh tràng hoặc ở vùng gần đó sẽ gây nên phản xạ co mạch làm rối loạn thần kinh và vận mạch của ruột thừa. Sự rối loạn này kéo dài dẫn tới thiếu máu cục bộ, phù nề cộng với sự tác động của vi khuẩn gây viêm ruột thừa.

Thuyết dinh dưỡng

Thuyết này cho rằng ruột thừa cấp có liên quan đến chế độ dinh dưỡng. Tuy nhiên, thuyết này chưa lý giải được những trường hợp bị viêm ruột thừa cấp mà chế độ dinh dưỡng bình thường.

Viêm ruột thừa cấp trải qua những giai đoạn nào?

Quá trình viêm ruột thừa diễn tiến từ từ qua các giai đoạn. Bệnh nhân đến khám muộn thì giai đoạn càng muộn. Hiện tại trên lâm sàng chúng ta chia 4 giai đoạn của viêm ruột thừa cấp như sau:

Viêm ruột thừa sung huyết

Ổ bụng không có hoặc có ít dịch tiết ở vùng quanh ruột thừa do phản ứng. Hình ảnh vi thể thấy ở niêm mạc đôi khi cả hạ niêm mạc ruột thừa có những vết loét, ổ hoại tử rất nhỏ, cơ và thanh mạc còn nguyên vẹn. Thành ruột thừa dày, phù nề, bạch cầu đa nhân thâm nhiễm ở lớp niêm mạc đôi khi trong các tuyến tiết nhầy. Các mạch máu ở niêm mạc và hạ niêm mạc sung huyết.

Viêm ruột thừa mủ

Ruột thừacăng, mọng mủ thường ở đầu tự do hoặc gốc. Thành ruột thừa có nhiều ổ áp xe nhỏ nhưng chưa thủng, nhiều giả mạc xung quanh. Quanh ruột thừa có dịch đục, mạc nối lớn quy tụ nhiều tại vùng viêm. Lòng ruột thừa có mủ, thành ruột thừa có những ổ hoại tử đến lớp thanh mạc.

Viêm ruột thừa mủ

Viêm ruột thừa cấp hoại tử

Ruột thừa màu xanh ngà hoặc hoặc nâu đen. Thành ruột thừa bị hoại tử, loét, thủng một vài chỗ hay toàn bộ. Mạc treo ruột thừa phù nề mạnh. Quanh ruột thừa có dịch mủ thối, nhiều giả mạc.

Viêm ruột thừa thủng gây viêm phúc mạc hoặc áp xe ruột thừa

Ruột thừa thủng sau viêm mủ hoặc hoại tử, mủ có thể lan ra các vùng khác trong ổ bụng. Các quai ruột cũng viêm đỏ, nhiều giả mạc.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *