Dấu hiệu của hẹp môn vị là gì?

Hẹp môn vị là một hội chứng lâm sàng trong đó mức độ hẹp khác nhau thì bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng khác nhau tương ứng với mỗi giai đoạn: Giai đoạn đầu, giai đoạn tiến triển, giai đoạn cuối. Cùng Dr.NguyenAnhTuan tìm hiểu chi tiết những dấu hiệu của hẹp môn vị cho từng giai đoạn cụ thể.

Giai đoạn đầu hẹp môn vị

Lâm sàng

  • Đau bụng: thường đau sau bữa ăn, tính chất đau không có gì đặc biệt, đau giảm đi sau khi nôn.
  • Nôn: xuất hiện sớm sau khi ăn, có khi nôn ra thức ăn của bữa ăn trước đó, thậm chí nôn ra thức ăn của ngày hôm trước. Thức ăn chưa được tiêu hóa như  rau, cơm… Cùng với thức ăn, là dịch dạ dày màu xanh đen. Nôn là triệu chứng xuất hiện chậm khi đã hẹp môn vị nhiều, lúc đầu nôn không thường xuyên do viêm nhiễm, phù nề, co thắt. Nôn sẽ xảy ra thường xuyên và ngày càng nặng, nếu hẹp môn vị không được điều trị kịp thời.
  • Bệnh nhân có cảm giác đầy bụng, ậm ạch, khó tiêu.

Giai đoạn đầu hẹp môn vị

X-quang

Chụp dạ dày sẽ có các dấu hiện trên những phim toàn thể và hàng loạt như: ứ đọng nhẹ, thuốc vẫn qua môn vị được và cũng có phim thấy môn vị vẫn mở cho thuốc xuống tá tràng bình thường do những co bóp cố gắng của dạ dày. Hình ảnh cơ bản và sớm nhất trong giai đoạn này là tăng sóng nhu động, dạ dày co bóp nhiều hơn, mạnh hơn. Hình ảnh này phải nhìn trên màn hình mới thấy rõ.

Hiện tượng tăng sóng nhu động xuất hiện từng đợt, xen kẽ là hình ảnh dạ dày giãn dần.

Nội soi

Giai đoạn này thường thấy dạ dày ứ đọng nhẹ, môn vị phù nề, lỗ môn vị co thắt, đưa ống soi hơi khó nhưng vẫn qua được. Có thể thấy hình ảnh ổ loét tiến triển với bò gồ cao, đáy loét khoét sâu, các lớp niêm mạc nề đỏ.

Giai đoạn tiến triển hẹp môn vị

Lâm sàng

Dấu hiệu cơ năng

  • Đau: đau xuất hiện muộn, 2-3 giờ sau khi ăn, có khi muộn hơn nữa. Đau từng cơn, đau cuộn bụng, các cơn đau liên tiếp nhau; do đau nhiều, nên có khi bệnh nhân không dám ăn, mặc dù rất đói.
  • Nôn: càng ngày nôn càng nhiều. Nôn ra dịch ứ đọng trong dạ dày màu xanh đen, có thức ăn của bữa cơm mới lẫn với thức ăn của bữa cơm trước chưa được tiêu hóa. Nôn được thì bệnh nhân hết đau, cho nên có khi vì đau quá bệnh nhân móc họng cho nôn.

Toàn thân

  • Người gầy, da khô, mất nước, mệt mỏi. Do nôn nhiều, ăn uống ít nên thể trạng bệnh nhân gầy sút nhanh, đái ít và táo bón.

Thực thể

  • Dấu hiệu lắc óc ách lúc đói: được phát hiện lúc bệnh nhân đói, lắc bụng sẽ nghe được tiếng óc ách do dịch vị tiết ra không qua được môn vị ứ đọng ở dạ dày.
  • Dấu hiệu Bouverret: trong mỗi cơn đau thấy những sang nhu động xuất hiện ở vùng dạ dày di chuyển từ trái sang phải, nếu đặt tay lên  vùng dạ dày có cảm giác căng từng lúc hoặc cuộn dưới tay. Vùng bụng trên rốn thì chướng, ngược lại dưới rốn thì lõm xuống  nên nhìn bụng có hình lõm lòng thuyền.

Giai đoạn tiến triển hẹp môn vị

X-quang

Hình ảnh tuyết rơi: cho bệnh nhân uống một ngụm Baryt, theo dõi dưới màn huỳnh quang thấy thuốc rơi từ từ qua lớp dịch ít đọng trong dạ dày giống như tuyết rơi.

Dạ dày giãn: dạ dày giãn to, đáy dạ dày sa thấp.

Hình ảnh ứ đọng: dạ dày xuất hiện 3 mức: dưới là baryt, giữa là nước ứ đọng và trên  là  hơi dạ dày.

Sóng nhu động: trong giai đoạn tăng trương lực của dạ dày, sang nhu động nhiều và mạnh, chứng tỏ các lớp cơ dạ dày còn tốt. Ngược lại, ở giai đoạn mất trương lực dạ dày co bóp ít hoặc không co bóp.

Ứ đọng ở dạ dày: sau 6-12 giờ, nếu chiếu hoặc chụp lại, sẽ thấy thuốc cản quang nằm đọng lại khá nhiều ở dạ dày, hình dạ dày giãn to, thuốc cản quang không qua môn vị.Hành tá tràng và tá tràng không hiện lên trên các phim hàng loạt.

Nếu ở giai đoạn này không được điều trị, bệnh sẽ diễn biến nhanh chóng hơn và dẫn tới giai đoạn cuối.

Nội soi

Nội soi thực hiện sau khi rửa sạch dạ dày. Trên hình ảnh nội soi thấy: dạ dày ứ đọng, nhiều dịch nâu có cận thức ăn. Dạ dày giãn, vùng hang, môn vị phù nề, lỗ môn vị thắt nhỏ.

Trường hợp hẹp môn vị do loét tá tràng, ống soi khó qua được chỗ hẹp xuống phía dưới. Nếu hẹp nôn vị do ung thư hang vị có thể thấy hình ảnh u sùi, nham nhở, dễ chảy máu…


Nội soi thực quản dạ dày

Giai đoạn cuối hẹp môn vị

Chẩn đoán hẹp môn vị ở giai đoạn này rất dễ dàng với các triệu chứng điển hình.

Lâm sàng

Cơ năng

  • Đầy bụng, chướng bụng, ăn uống ậm ạch khó tiêu.
  • Đau: đau liên tục nhưng nhẹ hơn giai đoạn trên.
  • Nôn: ít nôn hơn, nhưng mỗi lần nôn thì ra rất nhiều nước ứ đọng và thức ăn của những bữa ăn trước, có khi 2-3 ngày trước. Chất nôn có mùi thối. Bệnh nhân thường phải móc họng cho nôn.

Toàn thân

  • Tình trạng toàn thân suy sụp rõ rệt. Bệnh nhân biểu hiện mất nước: thể trạng gầy, mặt hốc hác, mắt lõm sâu, da khô đét nhăn nheo, có khi lơ mơ vì urê huyết cao, có trường hợp co giật vì calci trong máu thấp.
  • Trong giai đoạn này cần phải xác định sự thiếu hụt của nước và điện giải để hồi phục lại cho thích hợp.
  • Dấu hiệu thực thể
  • Dạ dày giãn to, xuống quá mào chậu, có khi chiếm gần hết ổ bụng, bụng chướng không chỉ riêng ở thượng vị mà toàn bụng.
  • Lắc nghe rõ óc ách lúc đói.
  • Dạ dày mất hết trương lực, không còn co bóp, mặc dù kích thích cũng không có một dấu hiệu phản ứng nào nữa.

X-quang

  • Các hình ảnh tuyết rơi, dạ dày hình chậu lại càng rõ rệt. Dạ dày không còn sóng nhu dộng, hay nếu có thì chỉ rất yếu. Sau 12 – 24 giờ hay hơn nữa baryt vẫn còn đọng ở dạ dày khá nhiều, có khi vẫn còn nguyên.

Nội soi

Nội soi dạ dày – tá tràng ở giai đoạn này dễ dàng xác định hẹp môn vị với các dấu hiệu: dạ dày giãn to, ứ đọng nhiều dịch nâu, niêm mạc viêm đỏ ứ đọng, môn vị chít hẹp hoàn toàn, chỉ thấy một lỗ nhỏ, không thể đưa ống soi qua được. Những trường hợp này khi soi rất khó tìm thấy môn vị vì dạ dày giãn, ống soi phải đẩy sâu gần hết và gấp cong đầu ống soi lên trên để vào hang – môn vị nên vị trí lỗ môn vị thay đổi.

Những rối loạn về thể dịch

Những năm gần đây, các nhà lâm sàng quan tâm nhiều tới những rối loạn về thể dịch và coi đây là một vấn đề quan trọng để đánh giá tiên lượng bệnh. Kết quả phẫu thuật xấu hay tốt, một phần lớn là do những rối loạn này nhiều hay ít, nặng hay nhẹ và phương pháp điều trị trước khi mổ có thích hợp và khẩn trương không.

Dấu hiệu của hẹp môn vị là gì?

Máu

  • Bệnh nhân hẹp môn vị ăn uống kém, không hấp thu được nên  thường  bị thiếu máu nhưng có thể  hồng cầu vẫn cao, vì ở đây có hiện tượng máu cô, Hematocrit thường tăng.

Điện giải

  • Bệnh nhân hẹp môn vị thường nôn nhiều, gây ra những rối loạn điện giải:
  • Clo hạ nhiều.
  • Natri  hạ nhưng ít hơn.
  • Kali giảm ít. Kali chính là ở các tế bào, cho nên phản ứng của máu không được chính xác.
  • Dự trữ kiềm tăng.
  • Azot trong máu tăng, có khi tăng rất nhiều là do: tỷ lệ clo trong máu hạ thấp; đói; thận bị tổn thương, vì tình trạng kiềm làm giảm chức năng thận.

Nước

  • Mất nước do nôn, phần lớn được thay thế bằng nước trong khu vực nội tế bào, cho nên khối lượng nước ngoài tế bào hầu như bình thường. Một phần clo và kali cũng từ khu vực nội tế bào chuyển qua. Nếu tế bào mất nước nhiều hơn điện giải dẫn đến tình trạng ưu trương tế bào.

Nước tiểu

  • Bệnh nhân đái ít hơn, trong nước tiểu tỉ lệ clo, natri hạ thấp.

Trên đây là toàn bộ những dấu hiệu cụ thể cho từng giai đoạn bệnh lý hẹp môn vị, hẹp môn vị gây ảnh hưởng trực tiếp đến dạ dày, gây ra hiện đầy hơi, trướng bụng, đâu thượng vị, gây nôn thức an vừa mới ăn… Về lâu dài người bệnh thường gầy, xanh xao, mệt mỏi, thèm ăn nhưng không dám ăn vì ăn vào đau, kéo theo đó là một chuỗi hệ luỹ.

>>>Liên hệ để được tư vấn trực tiếp: 0988 849 234 Website https://drnguyenanhtuan.com/

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *