Trĩ được phân loại trĩ theo nhiều cách khác nhau nhưng áp dụng nhiều nhất là phân loại dựa vào giải phẫu và mức độ sa
Mục Lục
Theo bệnh nguyên, bệnh sinh
Trĩ triệu chứng: là hậu quả của một bệnh đã được biết rõ (tăng áp lực tĩnh mạch cửa trong bệnh xơ gan, K trực tràng…).
Trĩ bệnh: còn gọi là trĩ vô căn.
Phân loại trĩ theo vị trí giải phẫu
Theo vị trí giải phẫu lấy đường lược làm mốc chia ra:
Trĩ nội: Chân búi trĩ ở trên đường lược, niêm mạc tuyến của trực tràng phủ
búi trĩ.
Trĩ ngoại: Chân búi trĩ ở dưới đường lược, da ống hậu môn (niêm mạc Hermann) phủ búi trĩ.
Trĩ hỗn hợp: Có cả búi trĩ ở trên và dưới đường lược.
Hình 1: Hệ tĩnh mạch trĩ
Theo chu vi vòng ống hậu môn: Có thể định vị búi trĩ theo mặt kim đồng hồ điểm bao nhiêu giờ. Thường hay gặp trĩ ở điểm 2 giờ (búi phải sau), 5 giờ (búi phải trước), 9 giờ (búi ngang trái) tư thế sản khoa
Phân loại trĩ theo mức độ sa
Độ I: 80% – 90% biểu hiện bằng đại tiện ra máu tươi. Khám qua soi: Các búi trĩ nhô lên thấy cương tụ, không bị sa ra ngoài khi gắng rặn đại tiện.
Độ II: đại tiện máu tươi nhiều đợt hàng năm. Soi HM khi BN rặn thấy búi trĩ ở HM nhưng còn tự co lên được, dây chằng giữ niêm mạc còn tốt nên còn thấy rõ ranh giới giữa trĩ nội, trĩ ngoại. Trĩ độ II có thể kèm tiết dịch ẩm ướt, ngứa HM.
Độ III: búi trĩ nội khá lớn, nhiều khi không còn ranh giới giữa trĩ nội và trĩ ngoại, mặc dù có sa lồi nhưng do tổ chức các sợi cơ bên trong còn giữ được phần nào tính đàn hồi nên búi trĩ vẫn còn ở bên trong lòng OHM, chỉ sa ra ngoài mỗi khi rặn và BN phải lấy tay đẩy búi trĩ lên.
Độ IV: búi trĩ thường xuyên sa ra ngoài, chảy dịch nhiều, trợt niêm mạc, đồng thời sự phù nề có thể gây thắt nghẽn mạch làm đau đớn BN.
Theo tiến triển và biến chứng bệnh trĩ
Trĩ thường
Trĩ chảy máu kéo dài gây thiếu máu: là biến chứng hay gặp, nhiều bệnh nhân đến viện với triệu chứng thiếu máu nặng,
Hình 2: Hình ảnh minh họa biến chứng chảy máu
Trĩ có huyết khối và viêm tắc tĩnh mạch trĩ: do ứ máu, chấn thương búi trĩ, rối loạn chế độ ăn uống và nhất là sự co thắt của cơ thắt.
Vỡ búi trĩ: gây tụ máu cấp tính ở rìa hậu môn, màu đỏ sẫm và đau dữ dội.
Trĩ có sa búi trĩ và niêm mạc hậu môn – trực tràng: bệnh trĩ lâu ngày không được điều trị dẫn đến sa các búi trĩ. Trĩ sa ra ngoài ống hậu môn là các búi tiên phát, hoặc các búi tiên phát và thứ phát kết hợp với nhau tạo thành vòng trĩ có niêm mạc trực tràng cùng sa. Trĩ kết hợp với sa niêm mạc trực tràng thành vòng gọi là trĩ vòng.
Trĩ nghẹt: do trĩ sa ra ngoài, cơ thắt co bóp làm nghẹt, phù nề thiếu máu nuôi dưỡng dẫn tới hoại tử, viêm và chảy máu.
Hình 3: Hình minh họa biến chứng nghẹt hậu môn
Trĩ có rối loạn chức năng cơ thắt:
- Yếu cơ thắt hậu môn: do trĩ sa lâu ngày, sa thường xuyên làm yếu cơ thắt và bệnh nhân không giữ được phân, hơi (trung – đại tiện mất tự chủ).
- Tăng trương lực cơ thắt gây co thắt dẫn tới đau. Một trong những biện pháp để đánh giá trương lực cơ thắt là đo áp lực hậu môn.
Trĩ có các bệnh kèm theo
- Nứt hậu môn.
- Viêm nhiễm hậu môn trực tràng ở các hốc tuyến.
- Áp xe quanh hậu môn.
- Rò hậu môn.
Hình 4: Hình ảnh minh họa các biến chứng áp xe, nứt kẽ hậu môn, rò.
Bài viết bạn quan tâm
Gắp hàng chục viên sỏi mật từ một người phụ nữ béo phì
Aug
Chi phí phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm béo là bao nhiêu?
Jul
Những lưu ý sau phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm cân
Jun
Tập luyện như thế nào sau khi đã thu nhỏ dạ dày
Jun
Ăn như thế nào sau khi thu nhỏ dạ dày?
Jun
Sau khi thu nhỏ dạ dày có bị béo phì trở lại không?
Jun
Cần làm gì sau khi phẫu thuật thu nhỏ dạ dày?
Jun
Những điều cần thực hiện trước khi thu nhỏ dạ dày
Jun
Đặt lịch hẹn