Ung thư đại tràng (UTĐT) là bệnh lý ác tính phổ biến nhất của đường tiêu hóa. Tại Mỹ, ngoại trừ ung thư da, UTĐT đứng thứ 3 sau ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt hoặc ung thư vú ở phụ nữ. Tỷ lệ mắc bệnh tăng theo tuổi, gặp ở nam nhiều hơn nữ và thay đổi theo các vùng khác nhau trên thế giới. Tỷ lệ mắc bệnh nam/nữ tính trên 100.000 dân là 7,7/6,5 ở các nước kém phát triển và 60,8/50,9 ở các nước phát triển. Tại Việt nam UTĐT cũng khá thường gặp, theo Nguyễn Bá Đức UTĐT đứng hàng thứ 5 sau ung thư phế quản, dạ dày, gan và vú.
Ung thư đại tràng
Ai dễ mắc ung thư đại tràng
- Tuổi: UTĐT có xu hướng gia tăng theo tuổi, thống kê tại Mỹ cho thấy sau tuổi 35 tỷ lệ mắc bệnh là ít hơn 2/100.000 nhưng sau tuổi 85 tỷ lệ này đã tăng lên hơn 400/100.000 dân, khoảng 2/3 các trường hợp UTĐT xuất hiện ở người trên 50 tuổi.
- Giới: các nghiên cứu đều thấy nam mắc UTĐT nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là 1,3 – 1,7. Ở Mỹ tỷ lệ mắc bệnh trước tuổi 50 là như nhau nhưng sau tuổi 50 tỷ lệ mắc bệnh ở nam lại chiếm ưu thế.
- Chủng tộc, địa lý, môi trường: tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở Mỹ, châu Âu, New Zealand, thấp hơn ở Ấn Độ, châu Phi và thấp nhất ở Ibadan, Nigeria, Ả Rập, Israel. Nghiên cứu về UTĐT của Hawk tại Mỹ cho thấy tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của người da đen đều cao hơn các nhóm dân cư khác. Người Mỹ da đen đến từ Tây Phi hoặc những người Nhật Bản ở đảo Hawai có tỷ lệ mắc UTĐT cao hơn hẳn so với cộng đồng tại quê hương họ.
- Chế độ ăn: chế độ ăn nhiều thịt đỏ, mỡ động vật, thịt muối xông khói làm tăng nguy cơ UTĐT, ngược lại chế độ ăn giàu hoa quả, chất xơ, calci có thể làm giảm nguy cơ mắc bệnh này.
Ăn quá nhiều đồ nướng.
- Sau cắt túi mật: một số nghiên cứu cho thấy sau cắt túi mật có tăng nguy cơ ung thư đại tràng, lý do đưa ra là sau cắt túi mật chu trình gan ruột của acid mật bị thay đổi, dòng dịch mật sẽ đổ liên tục vào ruột thay vì đổ ngắt quãng như khi chưa cắt túi mật dẫn đến thay đổi môi trường, vi khuẩn trong lòng ruột theo hướng làm gia tăng các chất gây ung thư.
- Polyp đại trực tràng: hơn 95% trường hợp UTĐT có nguồn gốc từ polyp. Người có nhiều polyp có nguy cơ UTĐT cao gấp 2-2,5 lần người có 1 polyp. Polyp càng to thì nguy cơ UTĐT càng cao. Polyp không có cuống có nguy cơ ung thư hơn polyp có cuống.
- Nhiều bệnh lý khác cũng làm gia tăng rõ rệt nguy cơ UTĐT như bệnh: viêm loét đại tràng mạn tính, crohn, đa polyp tuyến gia đình.
- Một số yếu tố khác cũng làm tăng nguy cơ UTĐT như: nhiễm phóng xạ, nghiện rượu, nghiện thuốc lá, béo phì, đái đường, trong gia đình có người UTĐT. Mở thông niệu quản vào đại tràng Sigma làm tăng nguy cơ UTĐT lên 100- 500 lần.
Bài viết bạn quan tâm
Gắp hàng chục viên sỏi mật từ một người phụ nữ béo phì
Aug
Chi phí phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm béo là bao nhiêu?
Jul
Những lưu ý sau phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm cân
Jun
Tập luyện như thế nào sau khi đã thu nhỏ dạ dày
Jun
Ăn như thế nào sau khi thu nhỏ dạ dày?
Jun
Sau khi thu nhỏ dạ dày có bị béo phì trở lại không?
Jun
Cần làm gì sau khi phẫu thuật thu nhỏ dạ dày?
Jun
Những điều cần thực hiện trước khi thu nhỏ dạ dày
Jun
Đặt lịch hẹn