Tăng huyết áp nguy hiểm như thế nào

Hiện nay, tỷ lệ béo phì đang ngày càng gia tăng, nhất là ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nó không chỉ ảnh hưởng đến vóc dáng, gây ra sự tự ti cho người bệnh mà còn làm tăng nguy cơ mắc các căn bệnh nghiêm trọng khác như đái tháo đường, tăng huyết áp, và đặc biệt là bệnh tim mạch. Trong đó Tăng huyết áp không được điều trị và kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tổn thương nặng các cơ quan đích và gây các biến chứng nguy hiểm như tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, phình tách thành động mạch chủ, suy tim, suy thận … thậm chí dẫn đến tử vong.

1. Chẩn đoán tăng huyết áp

Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (ACC/AHA) năm 2017 người bị tăng đưa ra khi một người có huyết áp tâm thu (HATT) đo ở phòng khám là ≥ 140mmHg và/ hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) là ≥90mmHg.

Đồng thời, WHO và Hội đồngHiệp hội Tăng Hhuyết áp thế giới (ISH) năm 2020 đã phân độ THA như sau:

  • Tăng độ I: Bình thường cao: khi huyết áp từ 130-139 và/hoặc 85-89 mmHg;
  • Tăng độ II: khi huyết áp từ 140 – 175/100 – 100-99mmHg
  • Tăng độ III: khi huyết áp từ 160/110mmHg trở lên.

Hội tim mạch Châu Âu (ESC/ESH 2018) quy định huyết áp mục tiêu là huyết áp dưới 140/90mmHg, riêng người bị đái tháo đường, huyết áp mục tiêu phải dưới 130/80mmHg.

2. Tăng huyết áp nguy hiểm thế nào

Đối với bệnh nhân bị bệnh béo phì, xảy ra hàng loạt các rối loạn về rối loạn chuyển hóa: tăng cholesterol máu, tăng accid Uric, giảm độ nhạy cảm của Insulin. Do đó bệnh nhân bị béo phì có kèm theo tăng huyết áp thì rất nguy hiểm vì có nguy cơ đưa đến những biến chứng như:

  • Các biến chứng tim mạch

 

Tăng huyết áp lâu ngày sẽ làm hư lớp nội mạc của mạch vành, làm các phân tử Cholesterol tỷ trọng thấp (Cholesterol-LDL) dễ dàng đi từ lòng mạch máu bám vào thành mạch, sau đó làm hình thành mảng xơ vữa động mạch và làm hẹp mạch máu, nhất là động mạch vành.

Khi bị hẹp động mạch vành nhiều, người bệnh sẽ thấy đau ngực, tức ngực khi gắng sức, khi vận động nhiều, leo cầu thang, cơn đau giảm khi bệnh nhân ngừng gắng sức.

Nếu mảng xơ vữa động mạch bị nứt, vỡ thì trong lòng động mạch vành hình thành cục huyết khối, làm tắc động mạch vành làm bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Khi bị nhồi máu cơ tim, người bệnh sẽ thấy đau dữ dội trước ngực, khó thở, đổ mồ hôi, đau có thể lan lên cổ, tay trái và sau lưng.

  • Tăng huyết áp làm cơ tim phì đại

Bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim do caotăng huyết áp sẽ có một vùng cơ tim bị chết, không thể co bóp được, dẫn đến suy tim. Tăng huyết áp lâu ngày làm cơ tim phì đại, nếu không được điều trị tăng huyết áp cũng sẽ dẫn đến suy tim .

  • Các biến chứng về não

Xuất huyết não: Khi tăng huyết áp dẫn đến tai biến mạch máu não thì các mạch máu não sẽ không chịu nổi áp lực dẫn đến bị vỡ, gây nên tai biến mạch máu não. Lúc đó người bệnh bị xuất huyết não gây liệt nửa người hoặc liệt hoàn toàn, nặng thì có thể tử vong. Triệu chứng của bệnh nhân tùy vùng xuất huyết lớn hay nhỏ, và tùy vị trí vùng xuất huyết.

Nhồi máu não, nhũn não: Tăng huyết áp làm hẹp mạch máu nuôi não (tương tự hư mạch vành),nếu mảng xơ vữa bị nứt, vỡ, làm hình thành cục máu đông, làm tắc mạch máu não gây chết 1 vùng não hay còn gọi là nhồi máu não, nhũn não.

Thiếu máu não: Tăng huyết áp làm hẹp động mạch cảnh, động mạch não, làm máu bơm lên não không đủ khiến bệnh nhân thấy chóng mặt, hoa mắt, có khi bất tỉnh.

Ở người tăng huyết áp mà huyết áp không hạ vào ban đêm hoặc hạ quá mức hoặc tăng vọt bất cứ lúc nào (hay gặp nhất vào buổi sáng) đều là yếu tố bất lợi vì rất dễ bị đột quỵ não.

Người bị đột quỵ do tăng huyết áp có thể tử vong nếu cấp cứu không kịp thời hoặc bị hôn mê với đời sống thực vật, nếu qua khỏi sẽ để lại di chứng nặng nề về tâm thần kinh như liệt nửa người, đi đứng, nói năng khó khăn, giảm trí nhớ, lú lẫn….

  • Các biến chứng về thận

Tăng huyết áp làm hư màng lọc của các tế bào thận, làm bệnh nhân tiểu ra protein (bình thường không có), lâu ngày gây suy thận.

Tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch thận, làm thận tiết ra nhiều chất Renin gây huyết áp cao hơn, nếu bị hẹp động mạch thận lâu ngày sẽ gây nên suy thận.

  • Các biến chứng về mắt

Tăng huyết áp sẽ làm tổn thương mạch máu võng mạc, thành động mạch dày và cứng làm hẹp lòng mạch lại. Nếu có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ chèn ép tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn làm người bệnh có thể tổn thương mắt và tiến triển theo các giai đoạn.

Tăng huyết áp còn làm xuất huyết võng mạc, phù đĩa thị giácgai thị làm giảm thị lực, thậm chí có thể dẫn đến mù lòa.

  • Các biến chứng về mạch ngoại vi

Tăng huyết áp sẽ làm động mạch chủ phình to và có thể bóc tách, vỡ thành động mạch chủ dẫn đến tử vong.

Tăng huyết áp còn làm hẹp động mạch chậu, động mạch chân, động mạch đùi. Khi động mạch chi dưới bị hẹp nhiều, người bệnh sẽ có triệu chứng đi một đoạn đường thì đau chân, phải đứng lại nghỉ.

  • Biến chứng tiểu đường

Tăng huyết áp và tiểu đường là hai bệnh riêng biệt nhưng chúng có mối liên quan khá mật thiết với nhau, thường đi song hành với nhau. Đã mắc bệnh tăng huyết áp thì rất dễ bị tiểu đường và ngược lại. Còn khi đã mắc cả hai thì nguy cơ biến chứng rất cao và gây khó khăn trong việc chữa trị bệnh.

Đại đa số các bệnh nhân bị cao huyết áp thường không có các dấu hiệu nào cảnh báo trước. Nhiều bệnh nhân hoàn toàn cảm thấy bình thường, do vô tình khám sức khỏe mới biết bị bệnh. Do vậy, việc kiểm tra huyết áp thường xuyên, nhất là những người có nguy cơ cao (như lớn tuổi, béo phì, ít vận động, trong gia đình đã có người thân bị cao huyết áp…) là hết sức cần thiết và quan trọng.

3. Điều trị tăng huyết áp

Mục tiêu điều trị cao huyết áp là để giữ cho huyết áp của bệnh nhân ổn định ở mức cho phép, thường là dưới 140/90 mmHg đối với mức huyết áp mục tiêu chung. Tuy nhiên, đối với bệnh nhân mắc cả hai bệnh tăng huyết áp và tiểu đường hoặc bệnh thận mãn tính, bác sĩ sẽ đề nghị một liệu trình điều trị nghiêm ngặt hơn để giữ cho huyết áp ổn định ở mức dưới 130/80 mmHg.

3.1 Thay đổi lối sống

Đây là biện pháp không dùng thuốc, chiếm một vai trò quan trọng trong liệu trình điều trị chung. Theo lời khuyên của các bác sĩ, bệnh nhân có thể kiểm soát huyết áp bằng cách:

  • Đối với bệnh nhân bị béo phì thì thực hiện giảm cân là ưu tiên hàng đầu.
  • Điều chỉnh chế độ ăn uống: lành mạnh hơn và dùng ít muối (dưới 6g/ngày);
  • Tập thể dục đều đặn, vừa sức;

Tập thể dục đều đặn, vừa sức để giữ cho huyết áp của bệnh nhân ổn định ở mức cho phép

  • Cố gắng duy trì cân nặng lý tưởng, giảm cân theo hướng dẫn;
  • Ngừng hoặc hạn chế tối đa uống rượu, bỏ hút thuốc;
  • Tránh nhiễm lạnh đột ngột
  • Kiểm soát tốt các bệnh liên quan;
  • Sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp đúng theo hướng dẫn của bác sĩ;
  • Thường xuyên theo dõi sự thay đổi của huyết áp ngay tại nhà với máy đo thích hợp.

3.2 Dùng thuốc điều trị tăng huyết áp

Nếu như thay đổi lối sống không đem lại nhiều lợi ích trong việc cải thiện tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc cho bệnh nhân sử dụng thuốc theo toa. Dùng thuốc thường xuyên để ổn định huyết áp. Điều trị tăng huyết áp là điều trị cả đời. Không tự ý ngừng điều trị, cần phải tham vấn bác sĩ chuyên khoa tim mạch.

Gói khám được áp dụng với các bệnh nhân béo phì, có thói quen ăn mặn, nhiều muối, thường xuyên hút thuốc lá, có tiền sử tăng huyết áp….Đặc biệt người tuổi càng lớn thì nguy cơ tăng huyết áp càng cao, do đó nên tầm soát bệnh tăng huyết áp càng sớm càng tốt.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *