Phân loại ung thư thực quản

Có 2 cách phân loại ung thư thực quản trên lâm sàng đó là dựa vào hình ảnh đại thể và vi thể. Trên 98% ung thư thực quản (UTTQ) là ung thư biểu mô, được chia làm 2 loại thể tiến triển và ung thư sớm.

Hình ảnh đại thể

Ung thư sớm

Các tác giả Nhật Bản đưa ra thuật ngữ UTTQ sớm để chỉ các tổn thương ung thư chưa vượt qua lớp dưới niêm mạc, tương đương với giai đoạn Tis và T1 trong phân loại TNM của UICC.

Phân loại ung thư thực quản

Về mặt đại thể, UTTQ sớm có 3 hình thái chính theo phân loại của Nhật Bản.

  • Loại I (thể lồi): có dạng polyp.
  • Loại II (thể phẳng): thể này được chia làm 3 loại (nhô nông: IIa, phẳng IIb, lõm nông: IIc).
  • Loại III (thể loét): tổn thương loét rõ ràng.

Thể tiến triển

Ung thư thực quản có 3 hình thái cơ bản:

  • Dạng sùi: chiếm trên 60% các trường hợp. Đó là khối sùi vào lòng thực quản, bề mặt không đều, thường có loét hoại tử ở trung tâm khối u, bờ xung quanh gồ cao, dễ chảy máu, khi cắt ngang u có màu ngà trắng.
  • Dạng loét: ít gặp hơn, chiếm vào khoảng 20-30% các trường hợp ổ loét sâu, đáy thường có hoại tử, xâm lấn sâu vào thành thực quản và các cấu trúc xung quanh.
  • Dạng thâm nhiễm: ít gặp, chiếm khoảng 10%. Tổ chức ung thư xâm lấn lan tỏa thành thực quản, thường là chiếm toàn bộ chu vi, có màu trắng ngà, làm dầy đều thành và gây hẹp lòng thực quản.

Tuy nhiên, trên thực tế các tổn thương có thể phối hợp ở các mức độ khác nhau, nhiều khi khó xếp loại.

Hình ảnh vi thể

Hình ảnh vi thể của UTTQ rất đa dạng và có nhiều cách xếp lại khác nhau, trong đó cách xếp loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra năm 1977 là được các nhà giải phẫu bệnh chấp nhận.

phan-loai-ung-thu-thuc-quan

Ung thư biểu mô vẩy

Ung thư biểu mô vẩy chiếm trên 90% các trường hợp. Khối u có cấu trúc thùy, đôi khi xếp thành bè. Theo mức độ biệt hóa của tế bào, ung thư biểu mô vẩy được chia thành 3 loại (rất biệt hóa, biệt hóa vừa và ít biệt hóa).

  • Loại rất biệt hóa: tế bào có hình đa diện với nhiều cầu nối, ít khi thấy có sự không điển hình của nhân tế bào, thường có các cầu sừng giữa các tế bào.
  • Loại ít biệt hóa: thường là tế bào đáy, đa hình thái tế bào, trong, bầu dục, ít khi có cầu sừng nhưng lại có hiện tượng gián phân mạnh.
  • Loại biệt hóa vừa: là loại nằm giữa hai thể trên, có cùng là các tế bào đáy, có vùng là các tế bào trung gian và có các ổ biệt hóa hơn với các tế bào vẩy và các cầu sừng. Các tế bào xếp thành bè tương đối đều, có hiệu tượng gián phân không điển hình.

Ung thư biểu mô tuyến

  • Ung thư biểu mô tuyến: chiếm khoảng 9%, ung thư xuất phát từ vùng biểu mô tuyến lạc chỗ, có các loại vi thể theo mức độ biệt hóa (ung thư dạng tuyến nhú, ung thư dạng nang tuyến, ung thư biểu mô tuyến nhầy, ung thư tế bào nhẫn).
  • Ung thư tuyến – vẩy: có cấu trúc ung thư dạng tuyến và dạng biểu mô vẩy biệt hóa xen kẽ nhau hoặc tách rời nhau.
  • Ung thư biểu mô không biệt hóa: ung thư không có cấu trúc tuyến, các tế bào ung thư xếp thành đám hoặc bè. Tế bào đa hình thái, có nhân quái nhân chia. Một số trường hợp tế bào tròn nhỏ, đều giống tế bào lymphô.

Các loại ung thư khác như các khối u nội tiết xuất phát từ hệ nội tiết lan tỏa (carcinoide) rất ít gặp.

Ung thư tế bào hắc tố

Cấu trúc khối u là các tế bào hắc tố lớn, nhiều mặt hoặc hình thoi, có nhân lớn. Chẩn đoán dựa vào sự có mặt chất sắc tố trong tế bào bằng phản ứng mô hóa học.

Phân loại ung thư thực quản

Sarcom

Rất ít gặp, chiếm khoảng 1% các trường hợp. Bao gồm các ung thư cơ trơn, ung thư của tổ chức xơ hoặc ung thư của cơ vân, lympho sarcom

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *