Ung thư đại tràng là gì?

Ung thư đại tràng là một trong những loại ung thư đường tiêu hóa có tiên lượng tốt trong trường hợp phát hiện khi bệnh còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư. Nếu phát hiện muộn thì khả năng điều trị triệt căn thấp hiệu quả điều trị không được như mong muốn.

Nguyên nhân bệnh Ung thư Đại tràng

Nguyên nhân ung thư đại tràng bao gồm:

  1. Polyp đại tràng:

Là nguyên nhân quan trọng gây ung thư đại tràng. Theo một nghiên cứu, trên 50% trường hợp ung thư đại tràng phát sinh trên cơ sở của polyp đại tràng. Số lượng polyp càng nhiều, polyp kích thước càng lớn thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao.

  1. Các bệnh đại tràng mãn tính: Ung thư đại tràng có thể phát sinh trên tổn thương của các bệnh: lỵ, amip, lao, giang mai, thương hàn và các bệnh lý khác của đại tràng như viêm loét đại tràng mãn tính
  2. Chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều mỡ và đạm động vật: Chế độ ăn này làm thay đổi vi khuẩn yếm khí ở đại tràng, biến acid mật và cholesterol thành những chất gây ung
  3. Yếu tố di truyền: Bệnh polyp đại tràng gia đình liên quan tới đột biến của gen APC (Adenomatous polyposis coli), chiếm 1% các ung thư đại tràng. Ngoài ra, còn gọi là hội chứng Lynch, liên quan tới gen P53, RAS và DCC. Chiếm 5% trong số các ung thư đại trực tràng.
  1. Yếu tố nguy cơ
  • Người trên 50 tuổi
  • Người có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm đại tràng mãn tính như viêm loét đại tràng chảy máu, bệnh Crohn
  • Bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh polyp đại tràng, đặc biệt là đa polyp có tính chất gia đình, hội chứng Lynch
  • Có chế độ ăn không hợp lý: nhiều chất béo, ít chất xơ
  • Lười hoạt động thể chất, hút thuốc, béo phì
  • Các bệnh khác: bệnh nhân chiếu xạ ổ bụng, bị to đầu chi, bệnh nhân ghép thận

Triệu chứng bệnh Ung thư Đại tràng

Triệu chứng ung thư đại tràng bao gồm:

  1. Đau bụng:

Đau bụng là một trong những triệu chứng sớm nhất và có ở 70 – 80% bệnh nhân ung thư đại tràng.

  1. Rối loạn tiêu hoá:

Thường có ở 60% bệnh nhân ung thư đại tràng. Biểu hiện bằng táo bón, tiêu lỏng hoặc xen kẽ giữa táo bón và tiêu lỏng.

  1. Phân lẫn máu, phân đen hoặc có lẫn nhày máu

Người bệnh đi đại tiện, phân thường có máu do chảy máu ở vị trí ung thư (bên phải bị nhiều hơn bên trái).

  1. Triệu chứng toàn thân

– Sụt cân: có thể sụt cân từ từ làm người bệnh không chú ý, nhưng cũng có khi sụt cân nhanh (5kg trong 1 tháng), kèm theo các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi.

– Thiếu máu: đặc điểm của thiếu máu trong ung thư đại tràng là thiếu máu mà không biểu hiện rõ sự mất máu nên khó phát hiện.

– Sốt: khoảng 16%- 18% bệnh nhân ung thư đại tràng có triệu chứng duy nhất là sốt.

  1. Khối u ổ bụng

Ung thư đại tràng phải dễ sờ thấy u hơn ở đại tràng trái. U ở 2 góc phải và trái đại tràng thường khó sờ thấy vì bị che lấp.

Các chẩn đoán bệnh Ung thư đại tràng

Chẩn đoán ung thư đại tràng dựa vào các triệu chứng lâm sàng, X-quang và nội soi

  1. Lâm sàng: Bệnh được chia thành 6 thể lâm sàng:

– Thể viêm ruột (40-50%)

– Thể rối loạn tiêu hoá (20-25%)

– Thể nhiễm độc và thiếu máu (10-15%)

– Thể tắc ruột (30-35%)

– Thể u (2-3%)

  1. X-quang:

X-quang là một phương pháp phổ biến và có giá trị để chẩn đoán ung thư đại tràng. Có 2 phương pháp thường dùng:

Chụp cản quang khung đại tràng bằng thuốc baryt

Chụp cản quang kép: sau khi thụt baryt vào đại tràng để người bệnh đi tiêu rồi bơm hơi vào đại tràng để chụp, phương pháp này có thể phát hiện khối u rõ hơn

  1. Nội soi tiêu hóa:

Nội soi kết hợp với sinh thiết giá trị lớn trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt ung thư đại tràng. …

  1. Các xét nghiệm khác: chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ, chụp PET… có giá trị đánh giá giai đoạn bệnh
  2. Xét nghiệm sàng lọc ung thư đại tràng:

Xét nghiệm máu trong phân (FOBT): máu trong phân có thể do nhiều nguyên nhân như polyp, ung thư, viêm loét đại trực tràng, trĩ…

Xét nghiệm các dấu ấn ung thư: bao gồm các dấu ấn CEA, CA 19-9 thường được sử dụng trong chẩn đoán ung thư đại tràng.

Giai đoạn bệnh ung thư đại tràng

Các giai đoạn ung thư đại tràng

Bệnh phát triển với 4 giai đoạn chính:

– Giai đoạn I: Đây là giai đoạn sớm nhất của ung thư đại tràng, được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư chỉ có ở niêm mạc, lúc này ung thư vẫn chỉ giới hạn trong thành đại tràng

– Giai đoạn II: Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan ra và xâm lấn tới các khu vực khác trong đại tràng, nhưng chưa di căn tới các cơ quan khác của cơ thể. Giai đoạn này được phân loại thành các giai đoạn nhỏ IIa, IIb và IIc, dựa trên sự lan xa của các tế bào ung thư.

– Giai đoạn III: Trong giai đoạn này, các tế bào ung thư bắt đầu lan đến các hạch bạch huyết lân cận. Giai đoạn này được chia thành IIIa, IIIb và IIIc dựa trên số lượng hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi ung thư.

– Giai đoạn IV: Đây là ung thư đại tràng giai đoạn cuối, các tế bào ung thư di căn tới các cơ quan khác của cơ thể.

  • Giai đoạn IVa: Ung thư đã phát triển qua tất cả các lớp của thành ruột và xâm lấn sang các hạch bạch huyết vùng, đồng thời di căn đến một phần xa của cơ thể, chẳng hạn như gan hoặc phổi.
  • Giai đoạn IVb: Ung thư đã di căn ra hơn một phần xa của cơ thể

Điều trị bệnh Ung thư đại tràng

Phương pháp điều trị được quyết định dựa trên giai đoạn của ung thư đại tràng

– Giai đoạn I đến IIIa: thông thường có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ khối u

– Giai đoạn IIIb hoặc IIIc: hóa trị kèm theo phẫu thuật để ngăn ngừa các tế bào ung thư tấn công các cơ quan khác của cơ thể

– Giai đoạn IV: hóa trị là phương pháp hiệu quả để điều trị ung thư

  1. Phẫu thuật:

– Phẫu thuật dự phòng bệnh: phẫu thuật cắt bỏ những thương tổn tiền ung thư góp phần tích cực làm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh

– Phẫu thuật điều trị ung thư: có hai loại chỉ định chính là phẫu thuật triệt để và tạm thời. Việc áp dụng chỉ định nào hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh

  1. Xạ trị:

Xạ trị sử dụng một chùm năng lượng mạnh mẽ, tương tự như tia được sử dụng trong tia X, để nhắm mục tiêu và tiêu diệt các tế bào ung thư trước và sau phẫu thuật. Xạ trị thường xảy ra cùng với hóa trị. Xạ trị có thể chữa khỏi bệnh, giúp kéo dài thời gian và điều trị triệu chứng bệnh ung thư.

  1. Hóa chất:

Hóa chất liên quan đến việc sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư. Trong trường hợp ung thư đại trực tràng, hóa trị là phương pháp điều trị phổ biến sau phẫu thuật để tiêu diệt bất kỳ tế bào ung thư nào còn lại. Hóa trị cũng kiểm soát sự phát triển của khối u.

Phòng ngừa bệnh Ung thư đại tràng

  • Kiểm tra đại trực tràng thường xuyên: Là một trong những cách tốt nhất để phòng tránh ung thư. Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện triệu chứng, có thể được tìm thấy qua nội soi đại tràng vài năm trước khi ung thư xâm lấn phát triển
  • Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh:
  • Tránh ăn nhiều thịt, dầu mỡ, thức ăn chiên nướng
  • Hạn chế thức uống có cồn, thuốc lá
  • Ăn nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây)
  • Thường xuyên tập thể dục

Tiên Lượng bệnh?

Ung thư đại tràng là loại ung thư gây tử vong cao thứ tư trên thế giới sau ung thư phổi, ung thư dạ dày và ung thư gan. Tuy nhiên, nếu được phát hiện ở giai đoạn sớm thì tỷ lệ được chữa khỏi lên tới 90%, thậm chí có người đã sống khỏe mạnh hơn 20 năm sau khi phát hiện bệnh.

Tiên lượng sống sau 5 năm ở người bị ung thư tùy thuộc vào giai đoạn bệnh, nếu phát hiện khi bệnh ở giai đoạn sớm thì điều trị hiệu quả hơn. Tiên lượng sống sau 5 năm theo giai đoạn là:

  • Giai đoạn I: 90%
  • Giai đoạn II: 80-83%
  • Giai đoạn III: 60%
  • Giai đoạn IV: 11%

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *