POLYP ĐẠI TRÀNG

Polyp đại tràng là bệnh lý hay gặp của đại tràng: tỷ lệ phát hiện polip đại tràng trong mổ tử thi là 7-31%, trong nội soi là 28,2-33,1%.

Tại Việt Nam, theo Đặng Ngọc Ký, tỷ lệ polyp đại tràng trong dân chúng phát hiện bằng nội soi ở Thanh Hoá là 12,1%, ở Bình Trị Thiên là 21% và ở Hà Nội là 5%.

1. Giải phẫu bệnh lý

  • Vị trí: càng ở cuối ống tiêu hoá gặp càng nhiều. Nhiều nhất ở trực tràng và đại tràng Sigma (70-90%). Polyp có thể tập trung tại một đoạn hoặc có thể rải rác khắp đại tràng.

Vị trí giải phẫu đại tràng trong ổ bụng.

  • Số lượng: thường là một (70%), nhưng có thể là 2-3 cái hoặc hàng chục cái.
  • Hình thể: thường là hình tròn hay bầu dục có đường kính từ 1mm đến vài cm. Có thể có cuống dài rất di động nhưng có thể không có cuống. Thường có màu đỏ tươi. Về vi thể, polip được hình thành từ niêm mạc đại tràng bao gồm một phần tuyến xuất phát từ biểu mô, một phần nối tiếp mạch máu chuyển từ màng đệm dưới niêm mạc. Lớp cơ không bao giờ thâm nhập vào sự hình thành của tổ chức u ngay cả ở cuống cũng vậy.

2. Các yếu tố nguy cơ gây polyp đại tràng là gì?

Các tế bào khỏe phát triển và phân chia một cách có trật tự. Đột biến ở một số gen có thể làm cho tế bào tiếp tục phân chia ngay cả không cần những tế bào mới. Tăng trưởng không kiểm soát này ở đại trực tràng có thể hình thành polyp. Polyp có thể phát triển bất cứ nơi nào trong ruột già của bạn. Nói chung, polyp càng lớn nguy cơ ung thư càng cao.

Những yếu tố nguy cơ bao gồm:

  • Tuổi: Polyp được tìm thấy trong khoảng 15-20% dân số trưởng thành. Nói chung, polyp phổ biến hơn ở những người trên 50 tuổi, độ tuổi mà các bác sĩ khuyên bệnh nhân kiểm tra polyp đại tràng.
  • Người có tiền sử polyp hoặc ung thư đại tràng có nhiều khả năng bị polyp. Bạn cũng có nhiều nguy cơ có polyp đại tràng nếu bạn bị ung thư buồng trứng hoặc tử cung trước tuổi 50.
  • Hút thuốc và uống rượu.
  • Không tập thể dục, thừa cân.
  • Viêm ruột chẳng hạn như viêm loét đại tràng và bệnh Crohn.
  • Bệnh sử gia đình. Bạn có nhiều khả năng mắc polyp đại tràng hoặc ung thư nếu bạn có cha mẹ, anh chị em ruột hoặc con mắc bệnh. Nếu nhiều thành viên trong gia đình bị polyp, nguy cơ của bạn thậm chí còn cao hơn. Ở một số người, mối liên hệ này là không di truyền.
  • Người Mỹ gốc Phi có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư đại tràng (hiếm).
  • Đái tháo đường typ 2 không được kiểm soát tốt.
  • Polyp di truyền: Bệnh hiếm gặp, ở người thừa hưởng đột biến gen gây ra polyp đại tràng. Nếu bạn có một trong những đột biến di truyền, bạn có nguy cơ phát triển bệnh ung thư đại trực tràng cao hơn. Tầm soát và phát hiện sớm có thể giúp ngăn ngừa sự phát triển ung thư.

3. Các triệu chứng của của polyp đại tràng là gì?

Triệu chứng lâm sàng của polyp phụ thuộc số lượng, vị trí, kịch thước và cấu tạo đại thể.

Các triệu chứng thường gặp là:

  • Chảy máu: thường chảy máu đỏ tươi kèm theo phân có khi chảy máu đơn thuần hoặc chảy máu ít một, kéo dài gây thiếu máu. Một đặc điểm nữa là chảu máu từng đợt có thời kỳ dài yên tĩnh.
  • Rối loạn tiêu hoá, biểu hiện bằng ỉa chảy hoặc táo bón.
  • Đau bụng.
  • Các triệu chứng đặc biệt khác: có thể bắt đầu bằng triệu chứng của lồng ruột. Nếu polip ở trực tràng có cuống dài thì có thể sa ra ngoài khi đi ngoài.

4. Chẩn đoán polyp đại tràng

Chẩn đoán polyp đại tràng dựa vào:

  • Lâm sàng: triệu chứng chủ yếu là ỉa ra máu.
  • Soi đại trực tràng: thấy polyp trong lòng đại tràn g hoặc trực tràng, di động và lẩn tránh trước ống soi.
  • Chụp khung đại tràng cản quang: phải có kỹ thuật hoàn hảo.
  • Chụp nghiêng có ép, dùng thuốc làm thay đổi nhu động. Chụp khi thuốc đầy, thuốc ít và sau khi bơm hơi.

  • Hình ảnh polyp là một vệt sáng, bờ rõ, trong đều, rất di động thay đổi qua các lần khám và cùng một lần khám ở các thời điểm khác nhau.
  • Tiến triển và biến chứng của ung thư đại tràng
  • Ung thư hoá
  • Số lượng polyp càng nhiều thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao. Shiuya và Wolf (1975) phân tích 5786 u tuyến đã được lọại bỏ bằng nội soi thấy nếu số lượng là 1 u thì ung thư tại chỗ là 13,8%, ung thư xâm lấn là 8,2%.
  • Nếu số lượng là 2 u thì ung thư tại chỗ là 21,3%, ung thư xâm lấn là 16%.
  • Theo A. L. Kodenbikov theo dõi trên 958 ca thấy: nếu có 1 polyp thì chỉ số các tính là 1/33. Nhưng nếu nhiều polyp thì chỉ số ác tính là 1/3.
  • Chảy máu: có thể chảy ít một kéo dài gây thiếu máu hoặc chảy nhiều máu gây mát máu cấp.
  • Biến chứng tắc ruột do polyp bít lòng ruột hoặc lồng ruột.

5. Điều trị polyp đại tràng

Cắt bỏ polyp trong quá trình tầm soát.

Cắt bỏ trong quá trình tầm soát. Hầu hết các polyp có thể được loại bỏ bằng cách sinh thiết hoặc bằng một vòng thắt cắt polyp.

Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu. Polyp quá lớn hoặc không thể cắt an toàn trong khi tầm soát thường được cắt bỏ bằng phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (Phẫu thuật nội soi, cắt qua ngã hậu môn TEO).

Phẫu thuật cắt đoạn đại tràng . Tuỳ theo vị trí, tính chất, số lượng và sự phân bố mà người ta có thể:

  • Cắt bỏ polyp bằng nội soi hoặc phẫu thuật.
  • Cắt đoạn đại tràng cùng với polyp.
  • Cắt bỏ toàn bộ đại tràng.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *