Túi mật là cơ quan trong cơ thể nằm dưới gan, đảm nhận chức năng giúp tiêu hóa các chất béo và các vitamin tan trong chất béo như A, D, K, E và caroten.
Viêm túi mật là tình trạng nhiễm trùng túi mật, có thể diễn ra đột ngột gọi là viêm túi mật cấp, hoặc tái phát nhiều lần gọi là viêm túi mật mãn tính.
Viêm túi mật nếu không được điều trị kịp thời sẽ đưa đến những biến chứng nguy hiểm. Trong đó viêm túi mật cấp tính được xem là một cấp cứu ngoại khoa và cần được xử lý kịp thời.
Túi mật là cơ quan trong cơ thể nằm dưới gan, đảm nhận chức năng giúp tiêu hóa các chất béo và các vitamin tan trong chất béo như A, D, K, E và caroten.
Mục Lục
Nguyên nhân viêm túi mật
Viêm túi mật do sỏi túi mật
Chiếm đa số số ca mắc bệnh.Sỏi túi mật bị kẹt ở cổ túi mật làm cho vi khuẩn xâm nhập vào vị trí tổn thương, từ do gây viêm túi mật.
Do nguyên nhân khác không phải sỏi
- Nhiễm trùng E.coli đối với phụ nữ mang thai
- Bệnh lý thương hàn, nhiễm trùng huyết.
- Ung thư, xơ hóa, gập góc, tắc ống mật chủ dẫn đến tắc ống túi mật.
- Hẹp cơ vòng Oddi, nhú Vater
- Chấn thương
Triệu chứng viêm túi mật
-
Triệu chứng cơ năng
Sốt thường sốt nhẹ khoảng 380C, nếu sốt cao phải nghĩ đến biến chứng của VTMCDS. Tỷ lệ sốt cao > 380C chiếm khoảng 30%
– Mạch nhanh thường trên 80 lần/phút, có khi mạch nhanh nhỏ khó bắt nếu bệnh nhân bị choáng nhiễm trùng.
– Môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi.
– Đau quặn gan:
+ Khởi phát ở vùng hạ sườn phải (HSP) hay thượng vị. Triệu chứng đau bụng là hay gặp nhất, nó chiếm khoảng 72- 93% các trường hợp ( đau HSP hay thượng vị) trong đó đau HSP dao động từ 38- 93%, còn đau thượng vị dao động từ 11- 34%.
+ Lan ra vùng xương bả vai bên phải hay ra sau lưng.
+ Xuất hiện đột ngột,thường xuất hiện vài giờ sau bữa ăn, đặc biệt bữa ăn nhiều mỡ.
+ Đau liên tục, kéo dài trên 6 giờ.
+ Hầu hết các bệnh nhân đều có tiền sử cơn đau quặn gan,một số người đã biết mình bị sỏi túi mật.
+ Ở người già, có thể không có đau quặn gan mà chỉ có dấu hiệu đau khu trú.
– Buồn nôn và nôn: là các triệu chứng thường gặp . Buồn nôn dao động từ 31- 80%, trong khi nôn mửa gặp với tần suất dao động từ 60- 83%.
– Rối loạn tiêu hóa, đi cầu phân lỏng.
-
Triệu chứng thực thể
– Bụng chướng nhẹ.
– Đôi khi thấy vùng hạ sườn phải gồ, di động theo nhịp thở.
– Sờ nắn thấy túi mật lớn trong khoảng 30-40% các trường hợp, trơn láng như quả trứng gà, ấn rất đau.
– Dấu hiệu Murphy (trong trường hợp đến sớm, túi mật chưa lớn): nhẹ nhàng đặt tay ở vùng hạ sườn phải trên đường trung đòn (vị trí của túi mật), bảo bệnh nhân hít sâu, túi mật viêm bị cơ hoành đẩy xuồng gặp các ngón tay của người khám khiến cho bệnh nhân rất đau nên bệnh nhân phải ngừng thở, dấu hiệu này cũng có thể phát hiện bởi đầu dò siêu âm khi thăm khám siêu âm ổ bụng. Dấu hiệu này dao động từ 48- 65% giữa các nghiên cứu.
– Vàng da: là dấu hiệu không điển hình của viêm túi mật cấp. Khoảng 15% các trường hợp viêm túi mật cấp có biểu hiện vàng da. Da bệnh nhân thường vàng nhẹ (Bilirubin máu < 4mg%). Nguyên nhân của vàng da có thể là:
+ Viêm túi mật kết hợp với sỏi đường mật.
+ Viêm gan kết hợp với viêm túi mật.
+ Hội chứng Mirizzi.
+ Viêm hoại tử túi mật, viêm phúc mạc mật.
– Cảm ứng phúc mạc khi có biến chứng thấm mật phúc mạc, viêm phúc mạc mật.
Ai có nguy cơ viêm túi mật
Những yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng mắc bệnh viêm túi mật là:
- Nữ giới có xu hướng mắc bệnh viêm túi mật nhiều hơn so với nam giới.
- Tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng nhiều.
- Thừa cân, béo phì
Phòng ngừa bệnh Viêm túi mật
Đề phòng bệnh viêm túi mật, cần phải làm theo những nguyên tắc sau trong sinh hoặc và dinh dưỡng:
- Chế độ ăn ít chất béo, không ăn đồ chiên, thức ăn chế biến sẵn hoặc thức ăn gây khó tiêu.
- Ăn các thực phẩm tốt như dầu thực vật, thịt trắng, thịt nạc, sữa đậu nành, chất xơ, rau xanh, trái cây.
- Có chế độ luyện tập thể dục thể thao đều đặn để tăng cường hệ miễn dịch, giúp cho sự lưu thông của đường mật.
- Đối với phụ nữ thì nên cẩn trọng hơn trong việc sử dụng thuốc ngừa thai.
- Sổ giun định kỳ, ăn uống hợp vệ sinh, điều trị các bệnh nhiễm trùng đường mật tốt để dự phòng sỏi sắc tố mật.
Các biện pháp chẩn đoán bệnh Viêm túi mật
Để chẩn đoán chính xác viêm túi mật cấp, cần thực hiện các xét nghiệm và các kỹ thuật sau đầy:
- Xét nghiệm máu: xem số lượng bạch cầu có tăng không, nhóm máu.
- Sinh hóa máu: đường máu, chức năng thận bao gồm ure, creatinin, chức năng gan bao gồm SGOT, SGPT, Bilirubin, TP,TT, GT thấy tăng, Protid, Albumin, A/G giảm. Amylase máu có thể tăng lên.
- Siêu âm: thấy hình ảnh túi mật căng, đường kính ngang của túi mật lớn hơn 4cm, vách túi mật dày hơn 3mm, có xuất hiện dịch quanh túi mật.
- X quang ngực bụng: thấy được hình ảnh sỏi calci.
- X quang túi mật cản quang bằng đường uống: dùng để đánh giá chức năng túi mật.
- Chụp cắt lớp vi tính: giúp chẩn đoán sỏi túi mật và viêm túi mật.
- Chụp cộng hưởng từ: dùng để chẩn đoán vị trí giải phẫu, cấu trúc sỏi túi mật cùng với dự đoán mật độ sỏi.
- Chụp nhấp nháy: dùng để chẩn đoán viêm túi mật, sỏi túi mật, rối loạn vận động của túi mật, hẹp đường mật bẩm sinh…
Bài viết bạn quan tâm
Gắp hàng chục viên sỏi mật từ một người phụ nữ béo phì
Aug
Chi phí phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm béo là bao nhiêu?
Jul
Những lưu ý sau phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm cân
Jun
Tập luyện như thế nào sau khi đã thu nhỏ dạ dày
Jun
Ăn như thế nào sau khi thu nhỏ dạ dày?
Jun
Sau khi thu nhỏ dạ dày có bị béo phì trở lại không?
Jun
Cần làm gì sau khi phẫu thuật thu nhỏ dạ dày?
Jun
Những điều cần thực hiện trước khi thu nhỏ dạ dày
Jun
Đặt lịch hẹn