Hạch bạch huyết mối liên quan đến điều trị ung thư dạ dày

Hạch bạch huyết thường là nơi đầu tiên bị di căn trong ung thư dạ dày. Bạn hiểu gì về hệ thống hạch bạch huyết chi phối cho dạ dày?

– Tại Việt Nam, hệ thống hạch bạch huyết của dạ dày được Đỗ Xuân Hợp mô tả cụ thể trong sách “Giải phẫu bụng” năm 1968. Theo ông, bạch huyết dạ dày đổ về 3 nguồn chính là nhóm mạch vị trái, nhóm mạch gan và nhóm mạch lách. Nguyễn Văn Vân, Nguyễn Đình Hối (1975) đã phân chia các nhóm hạch dạ dày ứng dụng điều trị nạo vét hạch trong ung thư dạ dày được áp dụng đến nay.

– Năm 1963, Hội nghiên cứu ung thư dạ dày Nhật Bản (JRSGC) đã đánh số các hạch của dạ dày thành 16 nhóm và quy định các nhóm cần được nạo vét tuỳ theo vị trí khối u ở dạ dày. Năm 1995, phiên bản tiếng Anh lần 1 và sau đó đến năm 1998 phiên bản tiếng Anh lần 2 được xuất bản. Phiên bản tiếng Anh lần 3 được JGCA công bố năm 2011, các nhóm hạch bạch huyết của dạ dày được chia chi tiết hơn như sau:

+ Nhóm 1. Các hạch bên phải tâm vị.

+ Nhóm 2. Các hạch bên trái tâm vị.

+ Nhóm 3a. Các hạch bờ cong nhỏ, dọc theo nhánh động mạch vị trái.

+ Nhóm 3b. Các hạch bờ cong nhỏ, dọc theo nhánh động mạch vị phải.

+ Nhóm 4sa. Các hạch dọc theo bó mạch vị ngắn.

+ Nhóm 4sb. Các hạch dọc theo bó mạch vị mạc nối trái.

+ Nhóm 4d. Các hạch dọc theo bó mạch vị mạc nối phải.

+ Nhóm 5. Các hạch trên môn vị.

+ Nhóm 6. Các hạch dưới môn vị.

+ Nhóm 7. Các hạch dọc theo động mạch vị trái.

+ Nhóm 8a. Các hạch dọc theo động mạch gan chung, nhóm trước.

+ Nhóm 8p. Các hạch dọc theo động mạch gan chung, nhóm sau.

+ Nhóm 9. Các hạch quanh động mạch thân tạng.

+ Nhóm 10. Các hạch tại rốn lách.

+ Nhóm 11p. Các hạch dọc theo động mạch lách đầu gần.

+ Nhóm 11d. Các hạch dọc theo động mạch lách đầu xa.

+ Nhóm 12a. Các hạch cuống gan, dọc theo động mạch gan riêng.

+ Nhóm 12b. Các hạch cuống gan, dọc theo ống mật chủ.

+ Nhóm 12p. Các hạch cuống gan, sau tĩnh mạch cửa.

+ Nhóm 13. Các hạch sau đầu tuỵ.

+ Nhóm 14v. Các hạch dọc tĩnh mạch mạc treo tràng trên.

+ Nhóm 14a. Các hạch dọc động mạch mạc treo tràng trên.

+ Nhóm 15. Các hạch dọc theo bó mạch đại tràng giữa.

+ Nhóm 16. Các hạch dọc động mạch chủ bụng.

Các nhóm hạch trên được chia làm ba chặng:

Chặng 1: Các hạch nhóm 1,2,3,4,5,6 đại diện là các hạch bờ cong nhỏ, bờ cong lớn.

Chặng 2: Các nhóm 7,8,9,10,11,12. Các bạch mạch chạy về phía động mạch thân tạng, các hạch bờ trên tuỵ dọc động mạch lách, động mạch gan chung.

Chặng 3: Các nhóm hạch 13,14,15,16. Bạch huyết tập trung lại ở vùng cạnh động mạch chủ và đổ vào ống ngực.

Hình 1. Các nhóm hạch dạ dày theo phân loại của Nhật Bản

 

+ Nhóm 110. Các hạch cạnh thực quản đoạn ngực thấp.

+ Nhóm 111. Các hạch trên cơ hoành.

+ Nhóm 112. Các hạch cạnh thực quản đoạn ngực trong trung thất sau.

Việc đánh số chỉ nêu lên vị trí giải phẫu của các nhóm hạch chứ không

nêu lên con đường di căn hạch của ung thư dạ dày là phải tuần tự từ nhóm 1 đến

nhóm 2, nhóm 3… Sơ đồ trên rất có ý nghĩa trong nghiên cứu đặc điểm di căn

hạch cũng như cách nạo vét.

Phạm vi vét hạch trong ung thư dạ dày

  • Vét hạch mức D1 (màu xanh) chỉ định cho ung thư dạ dày giai đoạn T1a khi không đủ các tiêu chuẩn để làm cắt niêm mạc qua nội soi hoặc T1b với ung thư dạ dày biệt hóa cao và kích thước ≤ 1,5 cm
  • Vét hạch mức D1+(màu cam) chỉ định cho ung thư dạ dày giai đoạn T1N0 không nằm trong các loại của vét hạch D1
  • Vét hạch D2(màu hồng) chỉ định cho tất cả các trường hợp khối u T2-T4 và T1N+

Lợi ích thực sự của vét hạch dọc động mạch chủ bụng đã không được chứng minh trong thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên JCOG 9501

Vét hạch D2 (+No. 14v) chỉ có lợi khi bệnh nhân di căn hạch nhóm 6,

Vét hạch D2 (+No. 13) chỉ nên làm khi khối u xâm lấn tá tràng

Phẫu thuật triệt căn ung thư dạ dày có cần cắt lách không?

Trong 2 thập niên 80-90, việc cắt lách và đuôi tụy được thực hiện thường quy như một khâu bắt buộc trong vét hạch mức D2 theo tiêu chuẩn Nhật Bản nhằm mục đích lấy bỏ các hạch dọc động mạch lách( nhóm 11) và hạch rốn lách(nhóm10). Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu sau đó đã cho thấy cắt lách và tụy không cải thiện thêm thời gian sống sau mổ nhưng làm tăng tỷ lệ tai biến và tử vong. Nghiên cứu của Cuschiieri A. và cs đã cho thấy cắt dạ dày kết hợp cắt lách không cải thiện thời gian sống sau mổ, tỷ lệ sống 5 năm là 38% so với không cắt lách là 39%, cắt lách kết hợp cắt tụy tỷ lệ sống 5 năm là 24%.

Hướng dẫn mới đây của Nhật Bản đã chỉ rõ cắt lách không nên làm thường quy trong phẫu thuật triệt căn ung thư dạ dày, vét hạch D2. Cắt lách chỉ nên làm khi khối u T2-T4 xâm lấn trực tiếp vào lách hoặc nằm tài 1/3 trên của bờ cong lớn dạ dày.

 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *