CHẨN ĐOÁN UNG THƯ THỰC QUẢN NHƯ THẾ NÀO ?

 

Những biểu hiện của bệnh ung thư thực quản thường tiến triển âm thầm, tăng từ từ. Vì vậy để chẩn đoán xác định bác sĩ cần phải thăm khám tỉ mỉ, kết hợp với các phương tiện cận lâm sàng phù hợp.

Chẩn đoán lâm sàng

Trên 90% bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn bệnh đã tiến triển, chẩn đoán không khó với các triệu chứng lâm sàng điển hình.

Nuốt nghẹn là dấu hiệu lâm sàng quan trọng và thường gặp nhất của ung thư thực quản ở giai đoạn tiến triển với đặc điểm là nghẹn liên tục, tăng nhanh. Trên 85% các trường hợp đến khám bệnh vì nghẹn.

Dấu hiệu nuốt nghẹn thường gặp trong ung thư thực quản

Gầy sút gặp ở 70% các trường hợp. Bệnh nhân gầy sút nhanh do tiến triển của bệnh và đặc biệt là do không ăn được vì nghẹn.

Nôn máu: ít gặp, đôi khi cũng là hoàn cảnh phát hiện bệnh

Các triệu chứng khác: ọe, đau sau xương ức, ho, khó thở dễ nhầm với các bệnh tim mạch, hô hấp, dạ dày.

Khoảng 7% bệnh nhân có các triệu chứng do khối u xâm lấn vào các tạng lân cận hoặc đã có di căn xa (xâm lấn thần kinh quặt ngược, rò khí – phế quản, hạch cổ, hạch thượng đòn, di găn gan, cổ chướng…).

Chẩn đoán sớm ung thư thực quản khó vì đa số các trường hợp bệnh không có triệu chứng hoặc triệu chứng rất mờ nhạt và kín đáo, dễ bị bỏ qua như đau nhự sau xương ức, cảm giác vướng nhẹ khi nuốt hoặc nuốt nghẹn thoáng qua, chán ăn, mệt mỏi, gầy sút không rõ nguyên nhân.

Chẩn đoán X-quang

Từ lâu, chụp X-quang thực quản là phương tiện chính để chẩn đoán ung thư thực quản. Phần lớn các trường hợp ung thư thực quản ở giai đoạn tiến triển có thể chẩn đoán bằng phương pháp này với 3 hình ảnh điển hình: hình khuyết, ổ đọng thuốc hình thấu kính, hình ảnh chít hẹp không đều. Chụp đối quang kép thực quản có thể phát hiện các tổn thương sớm với hình ảnh treo của barit hoặc hình ảnh dạng polyp nhưng khó xác định được bản chất tổn thương. Mặc dù nội soi có nhiều ưu việt hơn nhưng X-quang vẫn có vai trò quan trọng chẩn đoán và bilan trước mổ, nhất là trong các tổn thương đã gây hẹp hoặc các trường hợp không thực hiện được nội soi. Ngoài ra, chụp X-quang thực quản còn có thể đánh giá khả năng cắt u dựa trên kích thước khối u và trục thực quản.

Chẩn đoán nội soi

Nội soi thực quản là thăm khám cận lâm sàng có tính chất quyết định để chẩn đoán nhất là các ung thư sớm. Hình ảnh ung thư biểu mô thực quản thể hiện qua nội soi dưới 3 hình thái chính (dạng u sùi, dạng loét thâm nhiễm, dạng hẹp thâm nhiễm). Nội soi và sinh thiết chẩn đoán xác định được 70-95% các trường hợp. Phối hợp nội soi, sinh thiết và tế bào học có thể xác định chẩn đoán tới 100% trường hợp.

Nội soi dạ dày thực quản

Chẩn đoán mô bệnh học và tế bào học

Chẩn đoán mô bệnh học và tế bào là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư thực quản. Có 3 phương pháp lấy bệnh phẩm là:

Sinh thiết qua nội soi.

Chẩn đoán tế bào bằng phương pháp bàn chải.

Chẩn đoán tế bào bằng chọc hút qua nội soi.

Kochhar và cộng sự so sánh phương pháp chọc hút kim lớn, chẩn đoán tế bào bằng phương pháp bàn chải, sinh thiết qua nội soi và kết hợp cả 3 phương pháp thấy rằng mức độ chính xác của sinh thiết là 88,8% của phương pháp bàn chải là 80,4% của chọc hút kim lớn là 89,1%, kết hợp phương pháp bàn chải và sinh thiêt là 93,5%, kết hợp cả 3 phương pháp là 100%.

Chụp cắt lớp vi tính

Chụp cắt lớp vi tính là một thăm khám cận lâm sàng rất quan trọng để đánh giá mức độ xâm lấn trung thất, phát hiện khối u thứ phát ở thực quản và phát hiện di căn nhằm xác định giai đoạn bệnh trước mổ. Hình ảnh ung thư thực quản là hình khối làm dày thành thực quản không đều và hẹp lòng thực quản.

* Đánh giá xâm lấn thành thực quản và trung thất

Theo Picus khi u tiếp xúc với chu vi động mạch chủ một góc < 450 thì không có xâm lấn và hoàn toàn không thể cắt được, khi tiếp xúc > 900 thì chắc chắn có xâm lấn và không thể cắt u, nếu tiếp xúc từ 45-90 thì khả năng xâm lấn tăng dần.

Khi u lồi vào lòng khí phế quản hoặc có rò sang khí phế quản là dấu hiệu chắc chắn có xâm lấn, khi u đẩy vồng mặt sau thực quản ra trước thì khả năng xâm lấn tới 60%.

Xâm lấn cơ hoành, màng tim, màng phổi, tĩnh mạch đơn khó thấy trên phim chụp cắt lớp vi tính nhưng không phải là chống chỉ định cắt u.

Nói chung, khả năng đánh giá xâm lấn trung thất của chụp cắt lớp vi tính không cao, từ 50%- 84% theo từng nghiên cứu.

* Xác định di căn hạch

Các hạch được coi là di căn ung thư khi kích thước > 10mm, có tỷ trọng của tổ chức và tăng nhẹ sau khi tiêm thuốc cản quang. Tuy nhiên, khả năng phát hiện hạch vùng của chụp cắt lớp vi tính < 60% với độ nhậy và độ đặc hiệu khoảng 90%.

* Xác định di căn xa

Theo Rice, chụp cắt lớp vi tính có độ nhạy là 100% với các di căn gan có kích thước trên 2cm, 75% với di căn có kích thước từ 1-2cm và 49% với di căn dưới 1cm.

Chụp cộng hưởng từ

Chụp cộng hưởng từ có thể tạo ra các lớp cắt đứng dọc, đứng ngang, cắt ngang. Ung thư thực quản có hình ảnh đồng tín hiệu ở T1 và tăng tín hiệu ở T2 so với tín hiệu của cơ thực quản. Lớp mỡ trung thất tăng tín hiệu và thấy rõ ở T1, rất tương phản so với tín hiệu của khối u. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy chụp cộng hưởng từ không hơn trong đanh giá xâm lấn thành thực quản.

Vai trò của chụp cộng hưởng từ trong xác định xâm lấn các tạng lân cận và di căn có giá trị tương tự như chụp cắt lớp vi tính. Xâm lấn trung thất (màng tim, động mạch chủ, khí phế quản) với độ nhậy khoảng 90% và độ đặc hiệu 85% và dự đoán khả năng cắt u là 87%.

Bệnh nhân đang được chụp cộng hưởng từ

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *