Béo phì và những điều bạn cần biết

Trong 3-4 thập kỷ, vấn đề thừa dinh dưỡng và béo phì đã chuyển từ các vấn đề sức khỏe cộng đồng nhỏ mà chủ yếu ảnh hưởng đến những người giàu nhất trong xã hội trở thành mối đe dọa lớn. sức khỏe cộng đồng mà ngày càng rõ ràng trên toàn thế giới. Tỷ lệ cân bằng và phung ứng trên toàn thế giới tăng gấp đôi từ năm 1980 đến mức cao hơn một phần ba dân số thế giới được phân loại là cân bằng hoặc béo phì. Ước tính rằng 57,8% dân số thế giới sẽ được cân bằng hoặc giảm béo vào năm 2030 nếu xu hướng hiện tại vẫn tiếp tục.

Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện dinh dưỡng quốc gia trên 17.213 đối tượng từ 25 đến 64 tại 64 tỉnh / thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái toàn quốc cho thấy tỉ lệ cân bằng / béo phì (Only number of blocks could not be> 23) is 16,3%, in that the rate rate is 9,7% and the rate rate of I and II is 6,2% and 0,4%. Sự kiện gia tăng mạnh mẽ về tỷ lệ phì và bệnh đi kèm là những mối quan hệ lớn đối với công ty vận hành sức khỏe tại Việt Nam.

I. Định nghĩa của phễu

Béo phung là trạng thái tăng trọng lượng cơ bản tính toán làm tăng khối lượng mỡ quá mức và không bình thường, liên quan đến dinh dưỡng và chuyển đổi.

Flaze mức độ được đánh giá theo nhiều phương pháp, trong đó BMI công thức (Body Mass Index: chỉ số khối cơ thể) đơn giản, dễ sử dụng và được quốc tế nhận:


BMI = Trọng lượng (kg) / [Chiều cao (m)] 2

 

Category BMI
Bình thường 18,5-22,9
Thừa cân 23-24,9
Béo phung Độ I 25-29,9
Độ II ≥30

Bảng 1: Phân loại BMI theo khuyến cáo của Bộ Y tế năm 2015

II. Nguyên nhân, cơ chế sinh bệnh

Môi trường yếu tố: là các liên quan yếu tố đến trạng thái cung cấp nhiều calo so với yêu cầu của cơ thể:
+ Nhiều món ăn: dẫn đến dư thừa calo, đặc biệt là các loại thức ăn nhanh, thức ăn chứa nhiều glucid. Ăn nhiều có thể làm quen có tính chất gia đình, hoặc ăn nhiều trong bệnh lý tâm thần.
+ Hoạt động có hiệu lực: làm nghề tĩnh tại hoặc hạn chế vận hành có tuổi. Workspace có thể có hiệu lực, nên sử dụng ít năng lượng để làm dư thừa và tích lũy.

– Nguyên nhân, nội tiết:
+ Ghrelin, loại hormon duy nhất được biết đến, được gọi là hormon đói và được tiết ra bởi các P / Dl tế bào của đáy.
+ Hội chứng Cushing: rối loạn phân bố nhiều ở mặt, cổ, bụng khi tứ chi suy nhược.
+ Insulin tiết: tăng cảm giác ngon miệng và tăng tân sinh mô mỡ từ glucid.
+ Suy giảm: béo phì làm giảm cơ bản chuyển hóa.
+ Béo phát sinh dục: phân bổ nhiều ở thân và gốc chi kèm theo sinh dục.

– Nguyên nhân di
chuyển đây, các nhà khoa học xác định được các cụ thể có liên quan đến béo phì, bao gồm:
+ Gen FTO (khối lượng chất béo và kiểm tra) có vai trò trong việc điều hành vi ăn uống và chi tiêu năng lượng.
+ MC4R thiếu hụt gen (thụ thể melano- cortin 4), có liên quan đến béo phì, tăng khối lượng chất béo và cảm kháng insulin.
+ Các gen béo phì thể B2-adrenergic đóng một vai trò quan trọng trong công việc điều chỉnh quá trình phân tích lipid và sản xuất nhiệt.

cac-nguyen-nhan-gay-beo-phiHình 1: Các phung phung nhân nguyên

Xem thêm: Stress vì căn bệnh béo phì ở lứa tuổi trung niên

III. Phương trình xác định

Béo phát trên lâm sàng biểu hiện tăng cân được xác định bằng phương pháp đo nhân trắc (anthropometry) lâm sàng:
– Chỉ số khối cơ thể (BMI):

cong-thuc-tinh-chi-so-bmi

Hình 2: BMI số chỉ tính toán công thức

 

phan-do-beo-phi-theo-khuyen-cao-bo-y-te-2015

Hình 3: Flaze phân tích theo quảng cáo của Bộ y tế năm 2015

– Lorenz công thức (Trọng lượng thực / trọng lượng lý tưởng) x 100%
> 120-130%: tăng cân
> 130%: béo phì

IV. Fpt certificate variable

  1. Biến chứng chuyển hóa: chứng rối loạn chuyển hóa: tiểu đường, mỡ máu cao, rối loạn chuyển hóa axit Uric.
  2. Biến mạch tim mạch: xơ động mạch, tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, ngắt mạch
  3. Chứng nhận tiêu hóa: Gan, túi mật, trào ngược dạ dày thực hiện quản lý, viêm cấp biến thiên.
  4. Giấy chứng nhận biến: giảm chức năng hô hấp, ngừng thở khi ngủ, ngủ.
  5. Chứng chỉ xương sống biến đổi: khớp xương hóa lỏng, đĩa đệm thoát ra ngoài, cốt sống
  6. Khác biến chứng thực: Lọc năng sinh dục, rối loạn kinh nguyệt, tắc tĩnh mạch, vô sinh.

cac-bien-chung-thuong-gap-o-beo-phiHình 4: Các thường lệ biến gặp ở phần mỡ nhân

V. Điều trị béo phì

  1. Chế độ ăn : Phông phúng điều chỉnh không có chủ biến dựa trên cơ sở thực hiện giảm calo và giảm mỡ. Năng lượng đưa vào phải ít hơn nhu cầu cơ thể, để cơ thể có thể huy động năng lượng từ mô mỡ.
  2. Thao tác thể dục, thay đổi hành vi : Tăng cường sử dụng năng lượng mục tiêu.
  3. Use thuốc : thuốc được sử dụng để làm béo phì dựa trên tác dụng gây chán ăn, ức chế men lipase làm cho lipid không hấp thụ được.
  4. Thuật thuật : Phương pháp dịch thuật được áp dụng phổ biến trên thế giới là: Phương pháp thu nhỏ dày dày .

VI. Room Project

– Hợp lý ăn kiêng.
– Tăng cường vận động – luyện tập.
– Đo BMI để phát phì sớm, điều chỉnh kịp thời.
Khi phát phì phũng phải thẩm thấu huyết áp, xét nghiệm lipid máu, glucosse máu, acid uric… để phát hiện sớm các kênh biến và có tích cực điều chỉnh trạng thái.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *