Trong vài thập kỷ trở lại đây, tỉ lệ người mắc bệnh béo phì đã gia tăng nhanh chóng và trở thành vấn đề quan tâm lớn trên phạm vi toàn cầu. Tại Mỹ tỉ lệ người mắc béo phì đã tăng liên tục trong vòng 50 năm qua, ước tính có khoảng 1/3 người Mỹ trong trạng thái từ thừa cân đến béo phì, đặc biệt đáng lo ngại về sự gia tăng tỉ lệ thừa cân ở lứa tuổi thanh thiếu niên vì điều này sẽ kéo theo gia tăng tỉ lệ bệnh nhân béo phì trong những thập kỷ tiếp theo, thực tế này đang đặt ra những thử thách sẽ phải đối mặt cho hệ thống chăm sóc sức khỏe với những bệnh kết hợp bệnh béo phì liên quan tài chính, bảo hiểm y tế trong những thập kỷ tới.
Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện dinh dưỡng quốc gia trên 17.213 đối tượng tuổi từ 25 đến 64 tại 64 tỉnh/thành phố đại diện cho 8 vùng sinh thái toàn quốc cho thấy tỷ lệ thừa cân/béo phì (Chỉ số khối cơ thể > 23) là 16,3%, trong đó tỷ lệ tiền béo phì là 9,7% và tỷ lệ béo phì độ I và II là 6,2% và 0,4%. Sự gia tăng mạnh mẽ về tỷ lệ và biến chứng bệnh béo phì kèm theo là những mối quan tâm lớn đối với công tác chăm sóc sức khỏe ở Việt Nam. |
Mục Lục
1. Định nghĩa và phân loại béo phì
Năm 2013 Hiệp hội Y khoa Hoa Kỳ (AMA) đã chính thức công nhận béo phì là bệnh.
Tại Mỹ và Châu Âu
Bệnh béo phì được xác định khi trọng lượng cơ thể vượt quá 100 pound so với trọng lượng cơ thể lý tưởng, hoặc gấp 2 lần trọng lượng cơ thể lý tưởng, hoặc chỉ số khối cơ thể (BMI) trên 40 kg/m2 (BMI=cân nặng (kg)/[chiều cao(m)]2). Định nghĩa cuối cùng được chấp nhận rộng rãi hơn trên thế giới và về cơ bản đã thay thế các định nghĩa cũ cho tất cả các mục đích thực hành và khoa học.
Dân số châu Á
Thường có tỷ lệ mỡ cao hơn so với dân số phương Tây ở cùng mức BMI. Do đó, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến nghị rằng các giá trị ngưỡng cho định nghĩa thừa cân và béo phì nên thấp hơn đối với dân số châu Á so với dân số phương Tây. Theo đó các nước Châu Á đều có bảng chỉ số BMI cho bệnh béo phì riêng, một số Quốc gia cụ thể:
Quốc gia | Thừa cân
(BMI ≥) |
Béo phì
(BMI ≥) |
Nhật Bản | 24 | 29 |
Trung Quốc | 25 | 30 |
Hàn Quốc | 23 | 25 |
Hong Kong | 22 | 27 |
Thái Lan
Thành thị Nông thôn |
23
25 |
28
30 |
Singapore | 23 | 27 |
Indonesia | 22 | 27 |
Tại Việt Nam: Theo khuyến cáo bộ y tế:
Phân loại | BMI | |
Bình thường | 18,5-22,9 | |
Thừa cân | 23-24,9 | |
Béo phì | Độ I | 25-29,9 |
Độ II | ≥30 |
Người ta ước tính rằng hơn một phần ba dân số trưởng thành ở Hoa Kỳ mắc bệnh béo phì và tỷ lệ bệnh béo phì ở thanh thiếu niên là 17%. Tỷ lệ bệnh béo phì (BMI> 30) ở Hoa Kỳ đã tăng 16 % từ năm 1980 đến năm 2000, và tỷ lệ người mắc bệnh béo phì nghiêm trọng (BMI> 40) đã tăng lên 6,3% dân số Mỹ trưởng thành trong năm 2010. Nếu hiện tại tỉ lệ gia tăng bệnh béo phì tiếp tục không suy giảm, 51% dân số Hoa Kỳ sẽ mắc bệnh béo phì vào năm 2030.
Bệnh béo phì là nguyên nhân thứ hai gây tử vong có thể phòng ngừa được ở Hoa Kỳ và đứng thứ hai sau hút thuốc trong danh sách các yếu tố làm gia tăng chi phí chăm sóc sức khỏe có thể ngăn ngừa. Ước tính một người đàn ông mắc bệnh béo phì 25 năm bị giảm 22% tuổi thọ, hoặc bị mất 12 năm cuộc sống so với một người đàn ông bình thường. Hơn nữa, chi phí chăm sóc đáng kinh ngạc và có thể cao tới 9% chi phí y tế hàng năm hoặc 147 tỷ đô la mỗi năm cho bệnh béo phì.
Dường như có sự khác biệt dân số có ý nghĩa giữa BMI và tử vong, tỉ lệ sống cao hơn ở nhóm người béo phì cao tuổi (> 70 tuổi) nhưng ngược lại ở nhóm béo phì trẻ tuổi. Tỷ lệ tử vong cũng gia tăng có ý nghĩa ở 2/3 bệnh nhân béo phì (BMI> 35-40), đặc biệt là ở nhóm có trình độ học vấn thấp. Do đó, có vẻ như tuổi tác, giới tính, trình độ học vấn, chủng tộc và mức thu nhập đều đóng vai trò trong ảnh hưởng tỉ lệ béo phì và tử vong.
Tìm hiểu Phẫu thuật giảm béo nhanh, an toàn, hiệu quả cùng PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn
2. Biến chứng béo phì là gì?
Béo phì là một bệnh chuyển hóa liên quan đến nhiều vấn đề y tế, một số trong đó hầu như không rõ trong trường hợp không có bệnh béo phì
Bảng 1. Những biến chứng béo phì phải được xem xét cẩn thận khi chúng được xem xét trong chỉ định phẫu thuật giảm cân cho bệnh nhân. Vấn đề thường gặp nhất là sự kết hợp của viêm khớp và bệnh thoái hóa khớp, gặp trong ít nhất 50% bệnh nhân xem xét phẫu thuật béo phì. Tỷ lệ ngưng thở khi ngủ cao. Tỉ lệ hen suyễn gặp trong hơn 25%, cao huyết áp gặp trong hơn 30%, tiểu đường gặp trong hơn 20%, và chứng viêm dạ dày trào ngược thực quản gặp từ 20% đến 30% bệnh nhân. Tỷ lệ mắc các bệnh này tăng theo độ tuổi với mức độ nghiêm trọng và thời gian béo phì.
Bảng 1. Các bệnh liên quan bệnh béo phì |
Tim mạchTăng huyết áp Nhồi máu cơ tim Bệnh cơ tim Thuyên tắc tĩnh mạch sâu Bệnh giãn tĩnh mạch Tăng áp động mạch phổi Suy tim phải Bệnh PhổiNgưng thở khi ngủ Hen phế quản Bệnh chuyển hóaHội chứng rối loạn chuyển hóa (Béo phì, tăng huyết áp, kháng Insulin) Đái tháo đường typ II Tăng Lipid máu Tăng Cholesterol máu Bệnh gan không do rượu Ống tiêu hóaBệnh viêm dạ dày trào ngược Sỏi mật Hệ thống cơ xươngThoái hóa khớp Bệnh đĩa đệm cột sống Viêm xương Thoát vị thành bụng Hệ tiết niệuTiểu mất tự chủ Bệnh thận sau đái tháo đường, tăng huyết áp Hệ thống da và biểu bìNhiễm nấm, viêm và áp xe Ung thưUng thư tử cung, vú, đại tràng, thận và tuyến tiền liệt Vấn đề xã hộiLạm dụng sức lao động Lạm dụng tình dục Phân biệt đối xử việc làm Phân biệt đối xử xã hội |
Bài viết bạn quan tâm
Gắp hàng chục viên sỏi mật từ một người phụ nữ béo phì
Aug
Chi phí phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm béo là bao nhiêu?
Jul
Những lưu ý sau phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm cân
Jun
Tập luyện như thế nào sau khi đã thu nhỏ dạ dày
Jun
Ăn như thế nào sau khi thu nhỏ dạ dày?
Jun
Sau khi thu nhỏ dạ dày có bị béo phì trở lại không?
Jun
Cần làm gì sau khi phẫu thuật thu nhỏ dạ dày?
Jun
Những điều cần thực hiện trước khi thu nhỏ dạ dày
Jun
Đặt lịch hẹn