Ung thư thực quản là một căn bệnh ác tính, xuất hiện từ các tế bào biểu mô của thực quản. Khi thực quản bị ung thư, các khối u sẽ gây ảnh hưởng tới quá trình ăn uống của bệnh nhân, thậm chí có thể không ăn uống được, từ đó bệnh nhân bị thiếu dinh dưỡng, ngày càng suy kiện và có thể gây tử vong do suy kiệt quá mức. Hiệp hội phòng chống ung thư Hoa Kỳ (AJCC – The American Joint Committee on Cancer) năm 2010 đánh giá giai đoạn ung thư thực quản theo TNM để đưa ra những phác đồ điều trị phù hợp và hiệu quả đối với người bệnh.
Mục Lục
1. Hiệp hội phòng chống ung thư Hoa Kỳ (AJCC – The American Joint Committee on Cancer) năm 2010 đánh giá giai đoạn ung thư thực quản theo TNM.
- T ( Primary tumor ) : khối u nguyên phát
- TX : không xác định được u nguyên phát.
- T0: không có khối u.
- Tis : ung thư tại chỗ.
- T1: khối u ở lớp niêm mạc cơ niêm và dưới niêm mạc.
- T1a: u ở lớp niêm mạc hoặc cơ niêm
- T1b: u xâm lấn đến hạ niêm mạc
- T2: khối u xâm lấn tới lớp cơ.
- T3: khối u xâm lấn hết các lớp thành thực quản
- T4: khối u xâm lấn các tạng lân cận
- T4a: u xâm lấn màng phổi, màng tim, cơ hoành nhưng còn khả năng cắt bỏ.
- T4b: u xâm lấn các cấu trúc lân cận khác như: động mạch chủ, thân đốt sóng, khí quản… không còn khả năng cắt bỏ.
N ( Regional lymph nodes ) : hạch vùng
- NX : không xác định hạch vùng.
- N0: không di căn hạch vùng
- N1: di căn 1 đến 2 hạch vùng
- N2: di căn 3 đến 6 hạch vùng
- N3: di căn từ 7 hạch vùng trở lên
M (Distant metastasis): Di căn xa
- M0 : không có di căn xa.
- M1: có di căn xa
Phân loại giai đoạn ung thư thực quản
2. Ung thư thực quản giai đoạn muộn điều trị như nào?
Phẫu thuật cắt thực quản là một trong những kỹ thuật đỉnh cao của chuyên nghành ngoại tiêu hóa. Vì vậy không phải tất cả các trường hợp ung thư thực quản chúng ta điều có thể điều trị bằng phương pháp phẫu thuật được mà phải sử dụng các phương pháp tạm thời giải quyết triệu chứng và nuôi dưỡng cơ thể.
Các phương pháp điều trị tạm thời được áp dụng trong các trường hợp có chống chỉ định phẫu thuật cắt thực quản, bao gồm:
- Khối u xâm lấn khí phế quản và động mạch chủ.
- Bệnh đã có di căn xa.
- Bệnh nhân có suy hô hấp nặng, lao phổi tiến triển.
- Có suy gan, thận nặng.
- Tiền sử nhồi máu cơ tim < 6 tháng.
- Thể trạng toàn thân suy kiệt, quá già yếu.
3. Các phương pháp điều trị
Phẫu thuật mở thông dạ dày nuôi dưỡng
- Tạo hình thực quản, không cắt u: ít áp dụng vì tử vong và biến chứng cao, không có tác dụng kéo dài thời gian sống.
- Mở thông dạ dày hoặc hỗng tràng nuỗi ăn.
- Ngoài ra bệnh nhân còn kết hợp điều trị hóa xạ trị để khu trú, thu hẹp khối u tạo điều kiện cho phẫu thuật thuận lợi.
Bài viết bạn quan tâm
Gắp hàng chục viên sỏi mật từ một người phụ nữ béo phì
Aug
Chi phí phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm béo là bao nhiêu?
Jul
Những lưu ý sau phẫu thuật thu nhỏ dạ dày giảm cân
Jun
Tập luyện như thế nào sau khi đã thu nhỏ dạ dày
Jun
Ăn như thế nào sau khi thu nhỏ dạ dày?
Jun
Sau khi thu nhỏ dạ dày có bị béo phì trở lại không?
Jun
Cần làm gì sau khi phẫu thuật thu nhỏ dạ dày?
Jun
Những điều cần thực hiện trước khi thu nhỏ dạ dày
Jun
Đặt lịch hẹn